Giáo trình Autocad

Giáo trình Autocad

Vị trí tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học

Vị trí:

 Môn học AutoCAD được bố trí sau khi sinh viên đã học xong các môn học MH 05, MH 07.

Tính chất:

 Là môn học kỹ thuật cơ sở thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề.

Là môn học giúp cho sinh viên có khả năng vẽ các bản vẽ kỹ thuật bằng phần mềm AutoCAD.

Ý nghĩa và vai trò:

Môn học cung cấp các kiến thức về sử dụng phần mền Autocad trong thiết kế cơ khí.

 Làm cơ sở để sinh viên phát triển khả năng sáng tạo, thiết kế trong lĩnh vực cơ khí chế tạo máy, tư duy phát triển nghề nghiệp.

Mục tiêu của môn học

- Giải thích được những ưu điểm khi dùng AutoCAD thực hiện bản vẽ trong chuyên ngành cơ khí;

- Trình bày được các phương pháp vẽ các đối tượng cơ bản (đoạn thẳng, đường tròn, elip, đa giác ), các phương pháp phối hợp các đối tượng lại tạo thành bản vẽ chi tiết máy, các công cụ hổ trợ cho phép hiệu chỉnh bản vẽ với độ chính xác cao;

- dụng những kiến thức của môn học để tính toán, thiết kế và thực hiện được bản vẽ kỹ thuật;

- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.

 

doc 75 trang Đoàn Hưng Thịnh 02/06/2022 6790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Autocad", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
GIÁO TRÌNH Autocad
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG 
( TUYỂN SINH VIÊN CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- LIÊN HỆ THẦY LONG –CÓ BỒI DƯỠNG CHO GIÁO VIÊN KHI HỌC SINH NHẬP HỌC TẠI TRƯỜNG CỦA MÌNH)
(Ban hành kèm theo Quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề)
Hà Nội, năm 2013
Hải Phòng 2012
LỜI GIỚI THIỆU
Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy. Tổ môn Lý thuyết cơ sở thuộc khoa Cơ sở cơ bản Trường cao đẳng nghề Giao thông vận tải trung ương II đã biên soạn bộ giáo trình “AUTOCAD”. Đây là môn học kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào tạo nghề Cơ khí - Trình độ Cao đẳng, Trung cấp .
 Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu : “ AUTOCAD “ dùng cho sinh viên các trường cao đẳng, Đại học kỹ thuật. Bài tập vẽ kỹ thuật – Hướng dẫn và bài giải có ứng dụng Autocad cùng nhiều tài liệu khác.
Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
 Xin trân thành cảm ơn!
 Hà Nội, ngày tháng năm 2013
 Chủ biên
XIN ĐƯỢC HỢP TÁC CÙNG QUÝ THẦY/CÔ 
TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
( TUYỂN SINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- LIÊN HỆ THẦY LONG (QUA ZALO: 0963.884.115-ghi nội dung hợp tác với trường mình sẽ kết) – ĐẶC BIỆTCÓ BỒI DƯỠNG VÀO TÀI KHOẢN CÁ NHÂN CHO GIÁO VIÊN TRÊN MỖI HỒ SƠ KHI HỌC SINH NHẬP HỌC TẠI TRƯỜNG CỦA MÌNH)
MỤC LỤC
TT
Nội dung
TRANG
1
Lời giới thiệu
1
2
Chương I : Giới thiệu chung
5
1. Phần mềm Autocad
5
2. Những khả năng chính trong Atocad
6
3. Làm quen với Autocad
6
4. Một số phím tắt
7
5. Các lệnh về File
8
3
Chương 2: Thiết lập bản vẽ
13
1.Các thiết lập bản vẽ cơ bản
13
2.Hệ tọa độ
16
3.Các phương thức truy bắt điểm đối tượng
19
4
Chương 3: Các lệnh vẽ cơ bản
24
1. Lệnh vẽ đường thẳng
24
2. Lệnh vẽ đường tròn
24
3. Lệnh vẽ cung tròn
25
4. Lệnh vẽ đa tuyến
27
5. Lệnh vẽ đa giác đều
28
6. Lệnh vẽ hình chũ nhật
28
7. Lệnh vẽ Elip
29
8. Lệnh vẽ điểm
30
9. Các lệnh hiệu chỉnh căn bản
31
10.Các lệnh di chuyển và sao chép
36
11.Nhập và hiệu chỉnh văn bản
45
12.Ghi kích thước
47
5
Chương 4: Làm việc với lớp
55
1. Tạo lớp mới Layer
55
2. Thay đổi trạng thái lớp
58
3. Nhập các dạng đường vào bản vẽ
58
4. Định tỷ lệ cho dạng đường
59
6
Chương 5: Tạo và in bản vẽ
62
7
Trả lời câu hỏi
67
8
Tài liệu tham khảo
73
TÊN MÔN HỌC: AUTOCAD
Mã môn học: MH 08
Vị trí tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học
Vị trí:
	Môn học AutoCAD được bố trí sau khi sinh viên đã học xong các môn học MH 05, MH 07.
Tính chất:
 	Là môn học kỹ thuật cơ sở thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề.
Là môn học giúp cho sinh viên có khả năng vẽ các bản vẽ kỹ thuật bằng phần mềm AutoCAD.
Ý nghĩa và vai trò:
Môn học cung cấp các kiến thức về sử dụng phần mền Autocad trong thiết kế cơ khí.
	Làm cơ sở để sinh viên phát triển khả năng sáng tạo, thiết kế trong lĩnh vực cơ khí chế tạo máy, tư duy phát triển nghề nghiệp. 
Mục tiêu của môn học
- Giải thích được những ưu điểm khi dùng AutoCAD thực hiện bản vẽ trong chuyên ngành cơ khí;
- Trình bày được các phương pháp vẽ các đối tượng cơ bản (đoạn thẳng, đường tròn, elip, đa giác ), các phương pháp phối hợp các đối tượng lại tạo thành bản vẽ chi tiết máy, các công cụ hổ trợ cho phép hiệu chỉnh bản vẽ với độ chính xác cao; 
- dụng những kiến thức của môn học để tính toán, thiết kế và thực hiện được bản vẽ kỹ thuật;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.	
Nội dung của môn học:
Số
TT
Tên chương, mục
Thời gian
Tổng số
Lý thuyết
Bài tập thực hành
Kiểm tra* (LT hoặc TH)
I
Giới thiệu.
2
1
1
0
-Giới thiệu về CAD và phần mềm AutoCAD
0.5
0.5
0
0
-Cài đặt phần mềm AutoCAD
0.5
0
0.5
0
-Các thao tác về file
0.5
0
0.5
0
-Các chức năng phím tắt
0.5
0.5
0
0
II
Thiết lập bản vẽ.
3
1
2
0
- Xác định bản vẽ
1
1
0
0
- Các thao tác cơ bản
2
0
2
0
III
Lệnh vẽ cơ bản.
18
6
11
1
- Đoạn thẳng
3
1
2
0
- Đường tròn
2
0.5
1.5
0
- Cung tròn
3
1
2
0
- Các thủ thuật hiệu chỉnh
3
1.5
1.5
0
- Lệnh vẽ đa giác (Polygon)
3
1
2
0
- Lệnh vẽ hình chữ nhật (Rectangle)
0.5
0
0.5
0
- Lệnh vẽ hình elip (Ellipse)
0.5
0
0.5
0
- Các lệnh hiệu chỉnh đối tượng
3
1
1
1
IV
Làm việc với lớp đối tượng.
2
1
1
0
- Khái niệm về Layer
0.5
0.5
0
0
- Thay đổi tính chất Layer 
0.5
0.5
0
0
- Các lệnh làm việc theo lớp
1
0
1
0
V
Tạo và in bản vẽ.
5
1
2
2
- Tạo khổ giấy	
0.5
0
0.5
0
- Tạo khung bản vẽ 
0.5
0
0.5
0
- Ghi văn bản vào bản vẽ
2
0.5
0.5
1
- Thiết lập trang in
2
0.5
0.5
1
Tổng
30
10
17
3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
Mã chương: MH08.01
Giới thiệu:
Phần mềm AutoCAD là phần mềm thiết kế thông dụng cho các chuyên ngành cơ khí chính xác và xây dựng. Bắt đầu từ thế hệ thứ 10 trở đi phầm mềm AutoCAD được cải tiến mạnh mẽ theo hướng 3 chiều và tăng cường thêm các tiện ích thân thiện với người dùng. Từ thế hệ AutoCAD 10 phần mềm luôn có 2 phiên bản song hành. Một phiên bản chạy trên DOS và một phiên bản chạy trên WINDOWS, xong phải đến thế hệ AutoCAD 14 phần mềm mới tương thích toàn diện với hệ điều hành WINDOWS và không có phiên bản chạy trên DOS nào nữa. 
Mục tiêu:
- Phân tích được đặc điểm và công dụng của phần mềm AutoCAD;
- Liệt kê được các thao tác về file và công dụng các phím tắt;
- Thực hiện được các thao tác về file và sử dụng các phím tắt;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
1. AutoCAD trong hệ thống các phần mềm đồ hoạ và văn phòng 
Mục tiêu. 
Hiểu được vị trí và công dụng của phần mền Autocad trong các phần mền
đồ họa văn phòng.
AutoCAD trong hệ thống các phần mềm đồ hoạ và văn phòng
AutoCAD có mối quan hệ rất thân thiện với các phần mềm khác nhau để đáp ứng được các nhu cầu sử dụng đa dạng như : Thể hiện, mô phỏng tĩnh, mô phỏng động, báo cáo, lập hồ sơ bản vẽ . 
Đối với các phần mềm đồ hoạ và mô phỏng, AutoCAD tạo lập các khối mô hình ba chiều với các chế dộ bản vẽ hợp lý, làm cơ sở để tạo các bức ảnh màu và hoạt cảnh công trình . 
AutoCAD cũng nhập được các bức ảnh vào bản vẽ để làm nền cho các bản vẽ kỹ thuật mang tính chính xác. 
Đối với các phần mềm văn phòng ( MicroSoft Office ), AutoCAD xuất bản vẽ sang hoặc chạy trực tiếp trong các phần mềm đó ở dạng nhúng (OLE). Công tác này rất thuận tiện cho việc lập các hồ sơ thiết kế có kèm theo thuyết minh, hay trình bày bảo vệ trước một hội đồng. Đối với các phần mềm thiết kế khác. AutoCAD tạo lập bản đồ nền để có thể phát triển tiếp và bổ xung các thuộc tính phi địa lý, như trong hệ thống thông tin địa lý (GIS) 
	Ngoài ra AutoCAD cũng có được nhiều tiện ích mạnh, giúp thiết kế tự động các thành phần công trình trong kiến trúc và xây dựng làm cho AutoCAD ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiết kế hiện nay. 
2.Những khả năng chính của AutoCad
Mục tiêu: 
Biết được các khả năng thực hiện chính của phần mền Autocad.
Những khả năng chính của AutoCad
Có thể nói, khả năng vẽ và vẽ chính xác là ưu thế chính của AutoCad. Phần mềm có thể thể hiện tất cả những ý tưởng thiết kế trong không gian của những công trình kỹ thuật. Sự tính toán của các đối tượng vẽ dựa trên cơ sở các toạ độ các điểm và các phương trình khối phức tạp, phù hợp với thực tiễn thi công các công trình xây dựng. 
AutoCad sửa chữa và biến đổi được tất cả các đối tượng vẽ ra. Khả năng đó càng ngày càng mạnh và thuận tiện ở các thế hệ sau. Cùng với khả năng bố cục mới các đối tượng, AutoCad tạo điều kiện tổ hợp nhiều hình khối từ số ít các đối tượng ban đầu, rất phù hợp với ý tưởng sáng tác trong ngành xây dựng. 
AutoCad có các công cụ tạo phối cảnh và hỗ trợ vẽ trong không gian ba chiều mạnh, giúp có các góc nhìn chính xác của các công trình như trong thực tế. 
	AutoCad cung cấp các chế độ vẽ thuận tiện, và công cụ quản lý bản vẽ mạnh, làm cho bản vẽ được tổ chức có khoa học, máy tính xử lý nhanh, không mắc lỗi, và nhiều người có thể tham gian trong quá trình thiết kế. 
Cuối cùng, AutoCad cho phép in bản vẽ theo đúng tỷ lệ, và xuất bản vẽ ra các loại tệp khác nhau để tương thích với nhiều thể loại phần mềm khác nhau. 
3.Làm quen với AutoCad 
Mục tiêu: 
Biết cách khởi động và nhập lệnh và một số phím tắt trong Autocad;
Thực hiện được việc khởi động, nhập lệnh và một số phím tắt.
Khởi động AutoCad 
- Bật máy, bật màn hình 
- Nhấp đúp phím trái của chuột vào biểu tượng AutoCad 2004. ( hoặc dùng chuột vào Start/Programs/AutoCad 2004) 
- Tại hộp hội thoại hiện lên, ta nhấp chuột vào Start from Scratch, chọn hệ đơn vị đo Metric, sau đó nhấp OK. 
Các cách vào lệnh trong AutoCad 
 Vào lệnh từ bàn phím được thể hiện ở dòng "Command". Các lệnh được dịch ra những ngôn từ thông dụng của tiếng Anh, như line, pline, arc và thường có lệnh viết tắt. Khi đang thực hiện một lệnh, muốn gõ lệnh mới, cần nhấp phím ESC trên bàn phím. 
Vào lệnh từ thực đơn thả được thực hiện thông qua chuột. Cũng có thể vào lệnh từ thực đơn màn hình bên phải 
Vào lệnh từ những thanh công cụ. Những thanh công cụ này được thiết kế theo nhóm lệnh. Mỗi ô ký hiệu thực hiện một lệnh. 
Các cách vào lệnh đều có giá trị ngang nhau. Tuỳ theo thói quen của mỗi người sử dụng mà áp dụng. Thường thì ta kết hợp giữa gõ lệnh vào bàn phím và dùng thanh công cụ hay thực đơn sổ xuống. 
4. Chức năng một số phím đặc biệt 
Mục tiêu: 
	Giới thiệu chức năng công dụng của các phím tắt;
	Sử dụng được các phím tắt trong phần mền Autocad.
Chức năng một số phím đặc biệt
- F1 : Trợ giúp Help 
- F2 : Chuyển từ màn hình đồ hoạ sang màn hình văn bản và ngược lại. 
- F3 : (Ctrl + F) Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú (OSNAP) 
- F5 : (Ctrl + E) Chuyển từ mặt chiếu của trục đo này sang mặt chiếu trục đo khác. 
- F6 : (Ctrl + D) Hiển thị động tạo độ của con chuột khi thay đổi vị trí trên màn hình 
- F7 : (Ctrl + G) Mở hay tắt mạng lưới điểm (GRID) 
- F8 : (Ctrl + L) Giới hạn chuyển động của chuột theo phương thẳng đứng hoặc nằm ngang (ORTHO) 
- F9 : (Ctrl + B) Bật tắt bước nhảy (SNAP) 
- F10 : Tắt mở dòng trạng thái Polar 
- Phím ENTER : Kết thúc việc đưa một câu lệnh và nhập các dữ liệu vào máy để xử lý. 
- Phím BACKSPACE ( <-- ): Xoá các kí tự nằm bên trái con trỏ. 
- Phím CONTROL : Nhấp phím này đồng thời với một phím khác sẽ gây ra các hiệu quả khác nhau tuỳ thuộc định nghĩa của chương trình (Ví dụ : CTRL + S là ghi bản vẽ ra đĩa) 
- Phím SHIFT : Nhấp phím này đồng thời với một phím khác sẽ tạo ra một ký hiệu hoặc kiểu chữ in. 
- Phím ARROW (các phím mũi tên ): Di chuyển con trỏ trên màn hình. 
- Phím CAPSLOCK : Chuyển giữa kiểu chữ thường sang kiểu chữ in. 
- Phím ESC : Huỷ lệnh đang thực hiện. 
- R (Redraw) : Tẩy sạch một cách nhanh chóng các dấu "+" ( BLIPMODE ) 
- DEL : thực hiện lệnh Erase 
- Ctrl + P : Thực hiện lệnh in Plot/Print 
- Ctrl + Q : Thực hiện lệnh thoát khỏi bản vẽ 
- Ctrl + Z : Thực hiện lệnh Undo 
- Ctrl + Y : Thực hiện lệnh Redo 
- Ctrl + S : Thực hiện lệnh Save , QSave 
- Ctrl + N : Thực hiện lệnh Tạo mới bản vẽ New 
- Ctrl + O : Thực hiện lệnh mở bản vẽ có sẵn Open 
Chức năng của các phím chuột: 
- Phím trái dùng để chọn đối tượng và chọn các vị trí trên màn hình. 
- Phím phải, tương đương với phím ENTER trên bàn phím, để khẳng định câu lệnh. 
- Phím giữa (thường là phím con lăn) dùng để kích hoạt trợ giúp bắt điểm, hoặc khi xoay thì sẽ thu phóng màn hình tương ứng. 
5. Các lệnh về File 
Mục tiêu: 
 Biết được cách tạo bản vẽ mới, mở bản vẽ cũ, và lưu các bản vẽ;
	Thực hiện được cách tạo bản vẽ mới, mở bản vẽ cũ và lưu được bản vẽ.
5.1. Tạo File bản vẽ mới. 
Menu bar
Nhập lệnh
Toolbar
File/ New .
New hoặc Ctrl + N
Xuất hiện hộp thoại : Create New Drawing 
- Chọn biểu tượng thứ 2 : Start from Scratch 
- Chọn nút tròn : ~ Metric ( chọn hệ mét cho bản vẽ ) 
- Cuối cùng nhấn nút OK hoặc nhấn phím ENTER 
Lúc này giới hạn bản vẽ là 210 x 297 (khổ giấy A4) 
Chú ý : Trong trường hợp không xuất hiện Hộp thoại Create New Drawing ta vào CAD sau đó vào Tools\Options\System tiếp theo chọn Show Traditional Startup Dialog trong khung General Options 
5.2. Lưu File bản vẽ
Menu bar
Nhập lệnh
Toolbar
File/ Save .
Save hoặc Ctrl + S
+ Trường hợp bản vẽ chưa được ghi thành File thì sau khi thực hiện lệnh Save xuất hiện hộp thoại Save Drawing As ta thực hiện các bước sau. 
- Chọn thư mục, ổ đĩa ở mục: Save In 
- Đặt tên File vào ô : File Name 
- Chọn ô Files of type để chọn ghi File với các phiên bản Cad trước 
- Cuối cùng nhấn nút SAVE hoặc nhấn phím ENTER 
Chú ý: 
+Nếu thoát khỏi CAD mà chưa ghi bản vẽ thì AutoCad có hỏi có ghi bản vẽ không nếu ta chọn YES thì ta cũng thực hiện các thao tác trên 
+ Khi đặt tên file cho bản vẽ không được trùng với tên file có trong phần mền ghi trước đó của máy tính
+ Định kỳ tự động cập nhận lưu file trong quá trình vẽ thông qua lệnh SAVETIME.
+ Trường hợp bản vẽ được ghi thành File thì ta chỉ cần nhấp chuột trái vào biểu tượng ghi trên thanh công cụ hoặc nhấn phím Ctrl + S lúc này Cad tự động cập nhật những thay đổi vào file được ghi sẵn đó. 
5.3. Mở bản vẽ có sẵn
Menu bar
Nhập lệnh
Toolbar
File\Open...
Save hoặc Ctrl + O
Xuất hiện hộp thoại : Select File 
- Chọn thư mục và ổ đĩa chứa File cần mở : Look in 
- Chọn kiểu File cần mở (Nếu Cần ) ở : File of type 
- Chọn File cần mở trong khung. 
- Cuối cùng nhấn nút OPEN hoặc nhấn phím ENTER 
- Nếu nhấn và Cancel để huỷ bỏ lệnh Open 
5.4. Đóng file bản vẽ 
Menu bar
Nhập lệnh
Toolbar
File\Close
Close
Nếu bản vẽ có sửa đổi thì xuất hiện hộp thoại nhắc nhở ta có ghi thay đổi không 
- Chọn YES để có ghi thay đổi (Xem tiếp mục 2 Lưu bản vẽ) 
- Chọn NO nếu không muốn ghi thay đổi 
- Nếu chọn vào Cancel để huỷ bỏ lệnh Close. 
5.5. Thoát khỏi AutoCad 
Menu bar
Nhập lệnh
Toolbar
File\Exit
Exit, Quit, Ctrl + Q
Hoặc ta có thể chọn nút dấu nhân ở góc trên bên phải của màn hinh Hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4 
Nếu bản vẽ chưa được ghi thì xuất hiện hộp thoại nhắc nhở ta có ghi file bản vẽ không 
	♦ Chọn YES để có ghi thay đổi (Xem tiếp mục 2 Lưu bản vẽ) 
♦ Chọn NO nếu không muốn ghi thay đổi 
♦ Nếu nhấn và Cancel để huỷ bỏ lệnh Close. 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1.
Nêu những khả năng chính của phần mền Autocad ?
Các chức năng phím tắt trong phần mền Autocad?
Thực hành với các lệnh về file trong phần mền Atocad?
CHƯƠNG 2: THIẾT LẬP BẢN VẼ
Mã chương: MH08.02
Giới thiệu:
	Đây là chương bắt đầu vào thiết lập bản vẽ như các lệnh giới hạn không gian vẽ, lệnh phóng to thu nhỏ, lệnh di chuyển .
Mục tiêu:
- Trình bày được phương pháp xác định bản vẽ;
- Phân biệt được hai hệ thống tọa độ cố định và hệ thống tọa độ định vị lại;
- Thực hiện được các thao tác chọn đối tượng, truy bắt đối tượng và điều khiển tầm nhìn;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
1. Các thiết lập bản vẽ cơ bản 
Mục tiêu: 
- Biết được các lệnh về thiết lập bản vẽ cơ bản;
 - Thực hiện được các lệnh thiết lập bản vẽ.
1.1. Giới hạn không gian vẽ - Lệnh LIMITS 
Sau khi khởi động chương trình AutoCad, nhấp chuột vào Start from scartch và chọn hệ đo là Metric, ta sẽ được một màn hình của không gian làm việc có độ lớn mặc định là 420, 297 đơn vị. Nếu quy ước 1 đơn vị trên màn hình tương ứng với 1 mm ngoài thực tế, ta sẽ vẽ được đối tượng có kích 42 cm x 29,7 cm. Nếu để vẽ công trình, không gian đó rất chật hẹp. Do vậy ta cần định nghĩa một không gian làm việc lớn hơn. 
Nhập lệnh:
Menu : Format/Drawing Limits Bàn phím : Limits
Command : limits Gõ lệnh giới hạn màn hình
Reset Model space limits : Nhấp Enter để đồng ý với toạ độ điểm 
 Specify lower left corner or [ON/OFF] đầu của giới hạn màn hình
 :
Specify upper right corner	 Cho giới hạn màn hình lớn bằng một 
 : 42000,29700 không gian rộng 42 m x 29,7 m ngoài 
 thực tế 
Lưu ý : 
- Cho dù không gian được định nghĩa rộng hơn 100 lần hiện tại, màn hình lúc này vẫn không có gì thay đổi. Ta phải thực hiện lệnh thu không gian giới hạn đó vào bên trong màn hình bằng lệnh dưới đây. 
1.2. Thu không gian được giới hạn vào trong màn hình - Lệnh ZOOM. Nhập lệnh
 Menu : View/Zoom 	Bàn phím : zoom
Command : z Gõ lệnh thu phóng màn hình
-Specify corner of window, enter a scale - Nhập tham số cần dùng sau đó gõ Enter 
factor (nX or nXP), or [All/Center/Dynamic/Extents/Previous/Scale/Window] 
 : a 
Các Tham số của lệnh ZOOM
 	- RealTime : sau khi vào lệnh Zoom ta nhấn phím Enter luôn để vào thực hiện lựa chọn này tương đương với nút trên thanh công cụ sau đó ta giữ phím trái chuột và Click đưa lên trên hoặc xuống dưới để phóng to hay thu nhỏ. 
- ALL : Auto Cad sẽ hiển thị tất cả bản vẽ trên màn hình máy tính. 
- Center: Phóng to màn hình quanh một tâm điểm và với chiều cao của sổ. 
+Specify center point: Chọn tâm khung của sổ 
+Enter magnification or height: Nhập giá trị chiều cao khung cửa sổ 
- Window: Phóng to lên màn hình phần hình ảnh xác định bởi khung của sổ hình chữ nhật. Tương đương với nút trên thanh công cụ là 
+ Specify first corner : Chọn góc cửa sổ thứ nhất 
+Specify opposite corner: Chọn góc của sổ đối diện. 
- Previous: Phục hồi lại của hình ảnh Zoom trước đó. ( có thể phục hồi 10 hình ảnh) Tương đương với nút trên thanh công cụ là 
Lưu ý: 
- Nếu có đối tượng vẽ to hơn hoặc nằm ngoài giới hạn màn hình thì lệnh này sẽ thu đồng thời cả giới hạn màn hình (từ toạ độ 0,0) và đối tượng vẽ vào trong màn hình. 
1.3. Lệnh di chuyển bản vẽ Pan 
Menu bar
Nhập lệnh
Toolbar
View\Pan\ 
Pan hoặc P
	Lệnh Pan cho phép di chuyển vị trí bản vẽ so với màn hình để quan sát các phần cần thiết của bản vẽ mà không làm thay đổi độ lớn hình ảnh bản vẽ.
	Sau khi vào lệnh giữ chuột trái và rê chuột.
1.4. Thiết lập đơn vị kích thước cho bản vẽ
Menu bar
Nhập lệnh
Toolbar
Format\Units\ 
Units
Lệnh Units định đơn vị dài và đơn vị góc cho bản vẽ hiện hành. Sau khi vào lệnh sẽ xuất hiện hộp thoại . Trên hộp thoại này ta có thể chọn đơn vị cho bản vẽ 
1.5. Lệnh Snap, lệnh Grid, lệnh Ortho 
1.5.1. Lệnh Snap 
Menu bar
Nhập lệnh
Phím tắt
Tools\Drafting Setting...\	
Snap
F9 hoặc Ctrl + B
Lệnh Snap điều khiển trạng thái con chạy (Cursor) là giao điểm của hai sợi tóc. Xác định bước nhảy con chạy và góc quay của hai sợi tóc. Bước nhảy bằng khoảng cách lưới Grid 
	Trạng thái Snap có thể tắt mở bằng cách nhắp đúp chuột vào nút Snap trên thanh trạng thái phía dưới hoặc nhấn phím F9. 
1.5.2. Lệnh Grid ( Chế độ lưới) 
Menu bar
Nhập lệnh
Phím tắt
Tools\Drafting Setting...\	
Grid
F7 hoặc Ctrl + G
Lệnh Grid tạo các điểm lưới trên giới hạn bản vẽ khoảng cách các điểm lưới theo phương X, Y có thể giống nhau hoặc khác nhau tuỳ theo ta định nghĩa trong hộp thoại Drafting Setting... 
Trạng thái Grid có thể tắt mở bằng cách nhắp đúp chuột vào nút Grid trên thanh trạng thái phía dưới hoặc nhấn phím F7. 
1.5.3. Lệnh Ortho 
Menu bar
Nhập lệnh
Phím tắt
Tools\Drafting Setting...\	
Snap
F8 hoặc Ctrl + L
Lệnh Orthor để thiết lập chế độ vẽ lênh Line theo phương của các sợi tóc
1.5.4. Thiết lập chế độ cho các trạng thai Snap, Grid 
Cụ thể trong hình sau
1.6. Lệnh Mvsetup tạo khung bản vẽ
Menu bar
Nhập lệnh
Phím tắt
MVsetup
Sau khi nhập lệnh xuất hiện các dòng nhắc sau.
- Enable pager Space? [No/Yes] : (Ta nhập N và nhấn Enter)
- Enter units type [	/Metric]: (ta nhập M chọn hệ mét và nhấn Enter)
- Enter the scale factor : ( Nhập giá trị tỉ lệ)
- Enter the Pager width : (Nhập chiều rộng khổ giấy)
- Enter the Pager height : (Nhập chiều cao khổ giấy)
2.Hệ toạ độ
Mục tiêu: 
- Trình bày được các hệ trục tọa độ sử dụng trong phần mền Autocad;
	- Sử dụng được các hệ trục đó trong thiết kế bản vẽ.
2.1. Hệ toạ độ sử dụng trong AutoCad 
2.1.1. Hệ toạ độ đề các
Để xác định vị trí điểm đường, mặt phẳng và các đối tượng hình học khác thì vị trí của chúng phải được tham chiếu đến một vị trí được biết. Điểm này gọi là điểm tham chiếu hoặc điểm gốc tọa độ. Hệ toạ độ đề các được sử dụng phổ biến trong toán học và đồ hoạ và dùng để xác định vị trí của các hình học trong mặt phẳng và trong không gian ba chiều. 
Hệ toạ độ hai chiều (2D) được thiết lập bởi một điểm gốc toạ độ là giao điểm giữa hai trục vuông góc: Trục hoành nằm ngang và trục tung thẳng đứng. Trong bản vẽ AutoCad một điểm trong bản vẽ hai chiều được xác định bằng hoành độ X và tung độ Y cách nhau bởi dấu phảy (X,Y). Điểm gốc toạ độ là (0,0) . X và Y có thể mang dấu âm hoặc dấu dương tuỳ thuộc vị trí của điểm so với trục toạ độ. Trong bản vẽ ba chiều (3D) ta phải nhập thêm cao độ Z.
 Toạ độ tuyệt đối dựa theo gốc toạ độ (0,0) của bản vẽ để xác định điểm. Giá trị toạ độ tuyệt đối dựa theo gốc toạ độ (0,0) nơi mà trục X và trục Y giao nhau. Sử dụng toạ độ tuyệt đối khi mà bạn biết chính xác giá trị toạ độ X và Y của điểm. Ví dụ toạ độ 30,50 như trên hình vẽ chỉ định điểm có 30 đơn vị dọc theo trục X và 50 đơn vị dọc theo trục Y. Trên hình vẽ 1 để vẽ đường thẳng bắt đầu từ điểm (-50,-50) đến (30,-50) ta thực hiện như sau:
Command: Line↵ 
Specify first point: -50,-50↵ 
Specify next point or [Undo]: 30,-50↵
Toạ độ tương đối Dựa trên điểm nhập cuối cùng nhất trên bản vẽ. Sử dụng toạ độ tương đối khi bạn biết vị trí của điểm tương đối với điểm trước đó. Để chỉ định toạ độ tương đối ta nhập vào trước toạ độ dấu @ (at sign). Ví dụ toạ độ @30,50 chỉ định 1 điểm 30 đơn vị theo trục X và 50 đơn vị theo trục Y từ điểm chỉ định cuối cùng nhất trên bản vẽ. 
Ví dụ sau ta sử dụng toạ độ tương đối để vẽ đường thẳng P2P3 từ điểm P2 (30,-50) có khoảng cách theo hướng X là 0 đơn vị và theo hướng Y là 100 đơn vị như hình vẽ 1 
	Command: Line↵ 
Specify first point: 30,-50↵ 
Specify next point or [Undo]: @0,100↵ 
2.1.2. Hệ toạ độ cực
Toạ độ cực được sử dụng để định vị trí 1 điểm trong mặt phẳng XY. Toạ độ cực chỉ định khoảng cách và góc so với gốc toạ độ (0,0). Điểm P1 trên hình vẽ 2 có toạ độ cực là 50<60. Đường chuẩn đo góc theo chiều dương trục X của hệ toạ độ Đề các. Góc dương là góc ngược chiều kim đồng hồ hình vẽ 
Để nhập toạ độ cực ta nhập khoảng cách và góc được cách nhau bởi dấu móc nhọn (<). 
Ví dụ để chỉ định điểm có khoảng cách 1 đơn vị từ điểm trước đó và góc 45° ta nhập nhưsau: @1<45. 
Theo mặc định góc tăng theo ngược chiều kim đồng hồ và giảm theo chiều kim đồng hồ. Để thay đổi chiều kim đồng hồ ta nhập giá trị âm cho góc. Ví dụ nhập 1<315 tương đường với 1<-45. Bạn có thể thay đổi thiết lập hướng và đường chuẩn đo góc bằng lệnh Units. 
Toạ độ cực có thể là tuyệt đối (đo theo gốc toạ độ) hoặc tương đối (đo theo điểm trước đó). Để chỉ định toạ độ cực tương đối ta nhập thêm dấu @ (a móc, a còng hoặc at sign) 
2.2. Các phương pháp nhập toạ độ
Các lệnh vẽ nhắc chúng ta phải nhập tạo độ các diểm vào trong bản vẽ. Trong bản vẽ 2 chiều (2D) ta chỉ cần nhập hoành độ (X) và tung độ (Y), còn trong bản vẽ 3 chiều (3D) thì ta phải nhập thêm cao độ (Z). 
Có 6 phương pháp nhập tạo độ một điểm trong bản vẽ. 
a. Dùng phím trái chuột chọn (PICK) : Kết hợp với các phương thức truy bắt điểm 
b. Toạ độ tuyệt đối: Nhập tạo độ tuyệt đối X,Y của điểm theo gốc toạ độ (0,0) 
c. Toạ độ cực : Nhập tạo độ cực của điểm (D<α) theo khoảng cách D giữa điểm với gốc toạ độ (0,0) và góc nghiêng α so với đường chuẩn. 
d. Toạ độ tương đối: Nhập toạ độ của điểm theo điểm cuối cùng nhất xác định trên bản vẽ. Tại dòng nhắc ta nhập @X,Y Dấu @ có nghĩa là ( Last Point) điểm cuối cùng nhất mà ta xác định trên bản vẽ. 
e. Toạ độ cực tương đối: Tại dòng nhắc ta nhập @D<α trong đó 
• D: Khoảng cách giữa điểm ta cần xác định với điểm cuối cùng nhất trên bản vẽ. 
• Góc α là góc giữa đường chuẩn và đoạn thẳng nối 2 điểm. 
• Đường chuẩn là đường thẳng xuất phát từ gốc tạo độ tương đối và nằm theo chiều dương trục X.
• Góc dương là góc ngược chiều kim đồng hồ. Góc âm là góc cùng chiều kim đồng hồ. 
f. Nhập khoảng cách trực tiếp : Nhập khoảng cách tương đối so với điểm cuối cùng nhất, định hướng bằng Cursor và nhấn Enter. 
3. Các phương thức truy bắt điểm đối tượng (Objects Snap) 
Mục tiêu:
	- Trình bày được các phương pháp truy bắt điểm;
	- Thực hiện được các phương pháp truy bắt điểm khi thiết kế bản vẽ.
Trong khi thực hiện các lệnh vẽ AutoCAD có khả năng gọi là Object Snap (OSNAP) dùng để truy bắt các điểm thuộc đối tượng, ví dụ: điểm cuối của Line, điểm giữa của Arc, tâm của Circle, giao điểm giữa Line và Arc... Khi sử dụng các phương thức truy bắt điểm, tại giao điểm hai sợi tóc xuất hiện một ô vuông có tên gọi là Aperture hoặc là Ô vuông truy bắt và tại điểm cần truy bắt xuất hiện Marker (khung hình ký hiệu phương thức truy bắt). Khi ta chọn các đối tượng đang ở trạng thái truy bắt và gán điểm cần tìm. Ta có thể gán phương thức bắt điểm theo hai phương pháp: 
- Truy bắt tạm trú: Chỉ sử dụng 1 lần khi truy bắt 1 điểm 
- Truy bắt thường trú (Running object snaps): Gán các phương thức bắt điểm là thường trú (lệnh Osnap) 
Trình tự truy bắt tạm trú 1 điểm của đối tượng: 
a. Bắt đầu thực hiện một lệnh nào đó đòi hỏi phải chỉ định điểm (Specify a point), ví dụ: Arc, Circle, Line... 
b. Khi tại dòng nhắc lệnh yêu cầu chỉ định điểm (Specify a point) thì ta chọn phương thức bắt điểm bằng 1 trong các phương pháp sau: 
- Click vào Toolbar button trên thanh công cụ Standard, thanh thả
xuống Object Snap 
- Nhấp giữ phím SHIFT và phím phải của chuột khi con trỏ đang trên
vùng đồ hoạ sẽ xuất hiện Shortcut menu Object snap. Sau đó chọn phương thức bắt điểm từ Shortcut menu này. 
- Nhập tên tắt (ba chữ cái đầu tiên, ví dụ END, CEN...) vào dòng nhắc
lệnh. 
c. Di chuyển ô vuông truy bắt ngang qua vị trí cần truy bắt, khi đó sẽ có một khung hình ký hiệu phương thức (Marker) hiện lên tại điểm cần truy bắt và nhấp phím chọn (khi cần nhấp phím TAB để chọn điểm truy bắt) 
- Trong AutoCAD 2004, ta có tất cả 15 phương thức truy bắt điểm của
đối tượng (gọi tắt là truy bắt điểm). Ta có thể sử dụng các phương thức truy bắt điểm thường trú hoặc tạm trú. Trong mục này giới thiệu truy bắt điểm tạm trú. 
CENter
Sử dụng để bắt điểm tâm của đường tròn, cung tròn, elip. Khi truy bắt, ta cần chọn đối tượng cần truy bắt tâm.
ENDpoint
Sử dụng để bắt điểm cuối của đường thẳng (Line), Spline, Cung tròn, Phân đoạn của pline, mline. Chọn vị trí gần điểm cuối cần truy bắt. Vì đường thẳng và cung tròn có hai điểm cuối, do đó AutoCAD sẽ bắt điểm cuối nào gần giao điểm 2 sợi tóc nhất.
INSert
Dùng để bắt điểm chèn của dòng chữ và block (khối). Chọn một điểm bất kỳ của dòng chữ hay block và nhấp chọn.
INTersection
Dùng để bắt giao điểm của hai đối tượng. Muốn truy bắt thì giao điểm phải nằm trong ô vuông truy bắt hoặc cả hai đối tượng đều chạm với ô vuông truy bắt.
MIDpoint
Dùng để truy bắt điểm giữa của một đường thẳng cung tròn hoặc Spline. Chọn một điểm bất kỳ thuộc đối tượng.
NEArest
Dùng để truy bắt một điểm thuộc đối tượng gần giao điểm với 2 sợi tóc nhất. Cho ô vuông truy bắt đến chạm với đối tượng gần điểm cần truy bắt và nhấp phím chuột trái
NODe
Dùng để truy bắt một điểm (Point). Cho ô vuông truy bắt đến chạm với điểm và nhấp phí chuột.
PERpendicular
Dùng để truy bắt điểm vuông góc với đối tượng được chọn. Cho ô vuông truy bắt đến chạm với đối tượng và nhấp phím chuột. Đường thẳng vuông góc với đường tròn sẽ đi qua tâm 
QUAdrant
Dùng để truy bắt các điểm 1/4 ( Circle, Elipp, Arc, .)
TANgent
Dùng để truy bắt điểm tiếp xúc với Line, Arc, Elipp, Circle, ) 
FROm
Phương thức truy bắt một điểm bằng cách nhập toạ độ tương đối hoặc cực tương đối là một điểm chuẩn mà ta có thể truy bắt. Phương thức này thực hiện 2 bước.
Bước 1:Xác định gốc toạ độ tương đối tại dòng nhắc "Base point"( 
bằng cách nhập toạ độ hoặc sử dụng các phương thức truy bắt khác) 
Bước 2: Nhập toạ độ tương đối, cực tương đối của điểm cần tìm tại 
dòng nhắc "Offset" so với điểm gốc toạ độ tương đối vừa xác định tại bước 1
APPint
Phương thức này cho phép truy bắt giao điểm các đối tượng 3D trong mộ điểm hình hiện hình mà thực tế trong không gian chúng không giao nhau.
Tracking
Trong AutoCAD ta có thể sử dụng lựa chọn Tracking để nhập toạ độ điểm tương đối qua một điểm mà ta sẽ xác định. Sử dụng tương tự Point filters và From 
+ Lệnh Osnap (OS) gán chế độ chuy bắt điểm thường trú 
Menu bar
Nhập lệnh
Toolbar
Tools\Drafting Settings...	
OSnap hoặc OS
Để gán chế độ truy bắt điểm thường trú bằng hộp thoại Drafting Setting. Để làm xuất hiện hộp thoại Drafting Setting ta thực hiện Gó lệnh OSnap (OS) hoặc Dsettings hoặc bẳng Menu hoặc giữ Shift và nhấp phải chuột trên màn hình CAD sẽ xuất hiện Shortcut Menu và ta chọn OSnap Settings... ( Nếu trước đó chua gán chế độ truy bắt điểm thường trú nào ta có thể nhấn phím F3) 
Khi đó hộp thoại Drafting Setting xuất hiện ta chọn trang Object Snap Sau đó ta chọn các phương thức truy bắt điểm cần dùng sau đó nhấn OK để thoát. 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2.
Xác lập bản vẽ trong phần mền Autocad trên máy tính?
Thực hành sử dụng các hệ trục tọa độ trên máy?
Cách thực hiện các lệnh truy bắt điểm?
CHƯƠNG 3: CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN
Mã chương: MH08.03
Giới thiệu:
	Để thực hiện được bản vẽ ta phải có các lệnh vẽ để vẽ các đối tượng trong bản vẽ, trong trương này giới các lệnh vẽ như vẽ đường thẳng, đường tròn 
Mục tiêu:
- Trình bày được các phương pháp, các công cụ để vẽ các đối tượng cơ bản (đoạn thẳng, đường tròn, cung tròn, elip, đa giác );
- Phân tích được các phương pháp kỹ thuật để hiệu chỉnh đối tượng trong bản vẽ;
- Vận dụng được các lệnh đã học trong chương này để vẽ các bài tập thực hành của chương;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
1. Lệnh vẽ đường thẳng Line (L) 
Mục tiêu: 
	- Trình bày được cách sử dụng lệnh vẽ đoạn thẳng;
	- Thực hiện được vẽ đoạn thẳng trong phần mền Autocad.
Menu bar
Nhập lệnh
Toolbar
Draw\Line
Line hoặc L
Command : L - Chỉ cần gõ chữ cái l
- Specify first point 	 - Nhập toạ độ điểm đầu tiên	
- Specify next point or [Undo]	 - Nhập toạ độ điểm cuối của đoạn thẳng
- Specify next point or [Undo/Close] -Tiếp tục nhập toạ độ điểm cuối của đoạn 
thẳng hoặc gõ ENTER để kết thúc lệnh ( Nếu tại dòng nh

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_autocad.doc