Thuyết minh bài giảng Sinh học Lớp 11 - Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
Sau bài học học sinh cần:
- Về kiến thức
+ Biết được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta như mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường.
+ Biết được một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng tránh.
+ Hiểu được nội dung Chiến lược quốc gia vể bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Về kĩ năng
+ Học sinh cần tìm hiểu, quan sát thực tế, thu thập tài liệu về môi trường.
+ Biết một số kĩ năng phòng chống một số loại thiên tai.
- Về thái độ
+ Học sinh có thái độ đúng đắn đối xử với tự nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường sống xung quanh
+ Có sự đồng cảm và sẻ chia với đồng bào những khu vực còn gặp nhiều khó khăn.
Bạn đang xem tài liệu "Thuyết minh bài giảng Sinh học Lớp 11 - Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 15. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI Stt Slide Nội dung 1 Trang bìa 2 Giới thiệu bài Các em học sinh thân mến, thiên nhiên đã ban tặng cho nước ta nhiều ưu ái, từ nguồn nhiệt ẩm dồi dào đến nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Tuy nhiên, nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới. Hàng năm, bão lũ lụt hạn hán gây thiệt hại lớn cho nhiều vùng nước ta. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, chúng ta cùng đi tìm hiểu bài 15. Bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai. 3 Mục tiêu bài học Sau bài học học sinh cần: - Về kiến thức + Biết được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta như mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường. + Biết được một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng tránh. + Hiểu được nội dung Chiến lược quốc gia vể bảo vệ tài nguyên môi trường. - Về kĩ năng + Học sinh cần tìm hiểu, quan sát thực tế, thu thập tài liệu về môi trường. + Biết một số kĩ năng phòng chống một số loại thiên tai. - Về thái độ + Học sinh có thái độ đúng đắn đối xử với tự nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường sống xung quanh + Có sự đồng cảm và sẻ chia với đồng bào những khu vực còn gặp nhiều khó khăn. 4 Cấu trúc bài học Bài học gồm 3 nội dung chính: - Thứ nhất là vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta. - Thứ hai là một số thiên tai chủ yếu gồm bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán và biện pháp phòng chống. - Thứ ba là nội dung Chiến lược quốc gia vể bảo vệ tài nguyên môi trường. 5 Bảo vệ môi trường - Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại. Môi trường là ngôi nhà chung của tất cả mọi người, trong đó con người tồn tại và phát triển. Một môi trường phát triển bền vững là điều kiện lí tưởng cho cuộc sống của con người. - Ở nước ta hiện nay có hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường là: + Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường + Và tình trạng ô nhiễm môi trường. 6 Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường - Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống. Trong một hệ sinh thái, vật chất luân chuyển từ thành phần này sang thành phần khác. Đây là một chu trình tương đối khép kín. - Mất cân bằng sinh thái xảy ra khi một thành phần nào đó của hệ bị tác động quá mạnh, nó sẽ không khôi phục lại được, kéo theo sự suy thoái của các thành phần kế tiếp, làm cho toàn bệ mất cân bằng. - Ví dụ, khi con người phá rừng, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, biểu hiện là đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh, mực nước ngầm hạ thấp, tốc độ dòng chảy của sông tăng vào mùa lũ, mất nơi cư trú của nhiều loài động vật và làm cho Trái đất nóng lên. - Ở nước ta hiện nay, tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu. Hiện nay, biến đổi khí hậu toàn cầu đang làm cho tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường ở nước ta thêm nghiêm trọng. (Video mất cân bằng sinh thái môi trường ở VN) 7 Tình trạng ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường là sự xuất hiện các chất lạ trong môi trường gây tác hại cho con người và các sinh vật khác. Ở nước ta, ô nhiễm môi trường nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Thậm chí ở nước ta đã xảy ra nhiều sự cố môi trường nghiêm trọng. (video sự cố môi trường ở Việt Nam) 8 Câu hỏi trắc nghiệm 1, 2 Câu 1. Năm 2015, En Nino kéo dài gây hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long là biểu hiện của A. Mất cân bằng sinh thái môi trường. B. Suy giảm đa dạng sinh học. C. Ô nhiễm môi trường. D. Suy thoái tài nguyên đất. Câu 2. Câu 2. Hãy cho biết nhận định sau đúng hay sai? "Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại". Đúng/sai. 9 Hoạt động của bão - Việt Nam nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới. Hàng năm, các thiên tai đã gây ra thiệt hại rất lớn về người và tài sản cho đất nước ta, trong đó đứng đầu là bão. - Hoạt động của bão ở Việt Nam + Nhìn chung, trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII nhưng cường độ yếu. Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX với tần suất 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng, sau đó đến tháng X và tháng VIII với tần suất 1 đến 1,3 cơn bão/tháng. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam. + Bão thường di chuyển vào nước ta theo hướng tây, gây thiệt hại lớn cho vùng ven biển, đặc biệt là ven biển miền Trung. + Trung bình mỗi năm có 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm nhiều có 8 – 10 cơn, năm ít có 1 – 2 cơn. Nếu tính số cơn bão có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, trung bình 45 năm gần đây, mỗi năm có 8,8 cơn bão. 10 Hậu quả của bão - Người ta thường ví bão là cơn thịnh nộ của tự nhiên, đem theo một xoáy mây và hơi nước khổng lồ. Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một trận bão thường đạt 300 – 400mm, có khi tới 500 – 600mm. Mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn là nguyên nhân gây lũ quét, lũ ống ở miền núi, ngập lụt ở đồng bằng. - Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 – 10m, có thể lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao 1,5 – 2m, gây ngập mặn vùng ven biển. Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về gây ngập lụt trên diện rộng. Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, cầu cống, cột điện cao thế Bão còn làm ngưng trệ hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải. (Video sức tàn phá của bão và ngập lụt do bão ở Việt Nam) 11 Biện pháp phòng chống bão Bão là thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là vùng ven biển. Vì vậy, việc phòng chống bão là hết sức quan trọng. - Khi một cơn bão được hình thành, nhờ vào các thiết bị vệ tinh khí tượng, chúng ta phải dự báo được một cách chính xác nhất quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão. Nếu dự báo không chính xác thì hậu quả vô cùng nguy hiểm. - Để tránh thiệt hại, khi có bão thông báo các tàu thuyền trên biển phải gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn an toàn. - Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển để chống chọi với sóng to, nước biển dâng cao. - Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân khỏi những khu vực bão đổ bộ. Năm 2013 khi siêu bão Hai – yan tiến vào biển Đông, nước ta đã sơ tán hàng ngàn người dân để tránh bão. - Do bão thường mang theo lượng mưa rất lớn trong một thời gian ngắn nên chống báo phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi. (video kĩ năng phòng chống bão) 12 Câu hỏi trắc nghiệm 3 Câu 3. Số cơn bão của ba trong những tháng nào sau đây chiếm 70% số cơn bão trong toàn mùa bão ở nước ta? - Tháng 5 - Tháng 6 - Tháng 7 - Tháng 8 - Tháng 9 - Tháng 10 - Thàng 11 13 Câu hỏi trắc nghiệm 4 Câu 4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan thường đi kèm với bão là A. mưa lớn và gió mạnh. B. mưa phùn và gió phơn. C. mưa đá và gió yếu. D. mưa tuyết và gió lạnh. 14 Câu hỏi trắc nghiệm 5 Câu 5. Để hạn chế thiệt hại do bão gây ra đối với các vùng đồng bằng ven biển thì biện pháp phòng chống tốt nhất là A. sơ tán dân đến nơi an toàn. B. củng cố các công trình đê biển, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển. C. thông báo cho các tàu thuyền trên biển phải tránh xa vùng tâm bão. D. có biện pháp phòng chống lũ ở đầu nguồn các con sông lớn. 15 Ngập lụt Ngập lụt là loại thiên tai xảy ra khi có mưa lớn hoặc bão, lượng nước mưa, nước sông dâng cao gây ngập trong khi đó khả năng thoát nước hạn chế. - Hiện nay, vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất là đồng bằng châu thổ sông Hồng. Nguyên nhân là do vùng nằm trong khu vực có diện mưa bão rộng, lại nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Hồng và sông Thái bình có dạng nan quạt nên khi có mưa lớn, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, nước lên nhanh và đổ về đồng bằng. Hơn nữa, bề mặt địa hình đồng bằng thấp, xung quanh có đê sông, đê biển bao bọc nên khả năng thoát nước chậm. Đây lại là vùng có mạng lưới đô thị dày đặc nhất nước ta, mật độ xây dựng cao cũng làm cho mức độ ngập lụt nghiêm trọng hơn, tiêu biểu là thủ đô Hà Nội khi có mưa lớn, nhiều con đường, tuyến phố, khu dân cư ngập lụt gây cản trở cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của người dân thủ đô. - Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ sông rộng lớn nhất nước ta, có nhiều vùng trũng lớn, địa hình lại thấp và bằng phẳng hơn đồng bằng sông Hồng nên khả năng tiêu nước kém hơn, ngập lụt vô cùng nghiêm trọng. Ở ĐBSCL ngập lụt không chỉ do mưa lớn mà còn do triều cường. Hàng tháng, vào đầu và giữa tháng âm lịch, khi mặt trời, mặt trăng và trái đất thẳng hàng, dao động thủy triều lớn nhất gọi là triều cường làm mực nước biển dâng cao gây ngập lụt ở vùng này. Đặc biệt, ĐBSCL có hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt nên khi có triều cường, nước biển dễ dàng lấn sâu vào đất liền theo các dòng chảy này. Vì vậy, khi tiến hành tiêu nước chống ngập lụt cần tính đến làm các công trình thoát lũ và ngăn mặn. Ngập lụt gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu ở hai đồng bằng trên. - Tài miền Trung, nhiều vùng trũng ở Bắc Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn ở Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX – tháng X do mưa bão lớn, nước biển dâng kết hợp với lũ nguồn về. Các hệ thống sông ở ven biển miền Trung thường nhỏ, ngắn, dốc nên lượng nước lũ tập trung nhanh về đồng bằng gây ngập lụt sâu và nghiêm trọng. 16 Câu hỏi trắc nghiệm 6 Câu 6. Nguyên nhân chính làm cho Đồng bằng sông Hồng bị ngập úng nghiêm trọng nhất ở nước ta là do A. có mật độ dân số cao nhất cả nước. B. có địa hình thấp nhất so với các đồng bằng khác. C. có lượng mưa lớn nhất cả nước. D. có hệ thống đê sông, đê biển bao bọc. 17 Câu hỏi trắc nghiệm 7 Câu 7. Hoàn thành câu sau bằng cách điền vào chỗ trống. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, hiện tượng ngập lụt nghiêm trọng không chỉ do mưa lớn, mà còn do - triều cường - dòng biển nóng. - dòng biển lạnh. - En nino 18 Lũ quét Lũ quét là loại lũ lên đột ngột khi một khối lượng nước khổng lồ di chuyển rất nhanh từ địa hình cao xuống thấp. - Sức tàn phá của lũ quét tùy thuộc vào độ dài, dốc cũng như sự "trơn láng" của quãng đường di chuyển. Với tốc độ cao và khối lượng nước lớn, nó có thể cuốn trôi nhà cửa, cây cối... gần như mọi thứ trên đường đi. Vì vậy, hiện tượng lũ quét thường xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tói 100 – 200mm trong vài giờ. (video lũ quét) 19 Lũ quét (tiếp) - Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng từ tháng VI đến tháng X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Suốt dải miền Trung, vào các tháng X – XII lũ quét cũng xảy ra ở nhiều nơi. - Lũ quét là thiên tai bất thường và gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Lũ quét có thể cuốn trôi mọi thứ trên đường đi. Năm 1998, trận lũ quét ở thị xã Lai Châu (cũ) đã xóa sổ cả bản Mường Lay. Vì vậy, để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra, cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lí sử đụng dất đai hợp lí, đồng thời thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất. 20 Câu hỏi trắc nghiệm 8 Câu 8. Biện pháp nào sau đây là tốt nhất để hạn chế tác hại do lũ quét đối với tài sản và tính mạng của nhân dân? A. Bảo vệ tốt rừng đầu nguồn. B. Xây dựng các hồ chứa nước. C. Quy hoạch lại các điểm dân cư vùng cao. D. Di dân ở những vùng thường xuyên xảy ra lũ quét. 21 Hạn hán Nếu như ngập lụt và lũ quét thừa nước thì hạn hán là tình trạng thiếu nước nghiêm trọng, cả nước mưa lẫn nước sông suối ao hồ và nước ngầm. - Hạn hán và khô hạn kéo dài thường diễn ra trong mùa khô ở nhiều nơi trên đất nước ta. Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3 – 4 tháng. Còn ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn. Thời kì khô hạn kéo dài 4 – 5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp ở Tây Nguyên, 6 – 7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ. - Lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam. Nguyên nhân là do ở miền Bắc mùa khô ngắn hơn, lại chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Mỗi đợt gió mùa đông bắc tràn về đều gây ra frong lạnh gây mưa. Nửa cuối mùa đông, gió mùa đông bắc di chuyển qua biển được tăng cường độ ẩm nên thời tiết lạnh ẩm và có mưa phùn. Miền Nam có mùa khô kéo dài hơn và sâu sắc hơn do chịu ảnh hưởng của gió tín phong Bắc Bán Cầu. 22 Hậu quả và biện pháp phòng chống hạn hán - Hàng năm, hạn hán và cháy rừng gây thiệt hại cho hàng vạn héc-ta cây trồng và thiêu hủy hàng ngàn héc ta rừng, ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, đặc biệt là thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. Năm 2015, do ảnh hưởng của hiện tượng En nino kéo dài, hạn hán khốc liệt ở duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và ĐBSCL. Người dân không đủ nước sinh hoạt. Cà phê ở Tây Nguyên suy giảm sản lượng do không đủ nước tưới. ĐBSCL xâm nhập mặn nghiêm trọng. - Nếu tổ chức phòng chống tốt có thể hạn chế bớt thiệt hại do hạn hán gây ra. Để phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng xây dựng các công trình thủy lợi hợp lí. (Video hạn hán ở Việt Nam 2015) 23 Thiên tai khác - Theo Liên hợp quốc, Việt Nam nằm trong số 10 nước hàng đầu thế giới bị thiệt hại do thiên tai. Ngoài các thiên tai gây thiệt hại lớn về người và tài sản là bão, lũ lụt, hạn hán, nước ta còn chịu ảnh hưởng của nhiều loại thiên tai khác. - Nước ta có xảy ra động đất nhưng cường độ và tần suất không lớn. Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất do nằm trên địa máng Việt Lào là khu vực vỏ Trái đất không ổn định, hay xảy ra có hoạt động địa chất kiến tạo, rồi tiếp đến khu vực Đông Bắc. Khu vực miền Trung ít xảy ra động đất hơn, còn ở Nam Bộ động đất biểu hiện rất yếu. Tại vùng biển động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ. Động đất ngầm dưới biển có khả năng gây ra sóng thần. Việc dự báo động đất rất khó. Cho đến nay, động đất vẫn là thiên tai bất thường, bởi vậy rất khó phòng tránh. - Các loại thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối tuy mang tính cục bộ địa phương nhưng xảy ra thường xuyên ở nước ta, cũng gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. 24 Câu hỏi trắc nghiệm 9 Câu 9. Nối nội dung hai cột sau cho chính xác Loại thiên tai Nơi bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất Bão Ven biển miền Trung Lũ quét Tây Bắc Ngập lụt Ven biển cực Nam Trung Bộ Hạn hán Đồng bằng sông Hồng Động đất Vùng núi phía Bắc 25 Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường - Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở Việt Nam dựa trên những nguyên tắc chung của Chiến lược bảo vệ toàn cầu do Liên hợp quốc tế bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên để xuất. Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững. - Các nhiệm vụ mà chiến lược đề ra là: + Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người. - Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam của cả nhân loại. - Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được. - Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người. Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường. - Phấn đấu đạt trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. 26 Kết bài Các em học sinh thân mến, thiên nhiên không cần đến con người trong khi con người lại cần đến thiên nhiên để tồn tại. Vì vậy, con người phải đối xử công bằng với tự nhiên. Bởi nếu không, con người sẽ bị tổn thương khi thiên nhiên nổi giận. Nếu như các em đang được may mắn sống trong điều kiện mưa thuận gió hòa, các em hãy đồng cảm và sẻ chia với những người đang hàng ngày phải oằn mình chống chọi với thiên tai. Và trong hoàn cảnh tồi tệ nhất, các em hãy tự nhủ với mình rằng: Ít nhất là mình còn có nhà để ở. Ít nhất là mình còn được cắp sách đến trường. Ít nhất là mình còn có cha mẹ để yêu thương. Ít nhất là mình còn được sống trên cõi đời này. 27 Tài liệu tham khảo 1. Sách giáo viên địa lí 12 2. Internet Phim tài liệu: Khát Miền Trung sau cơn bão Cận cảnh lũ quét bạn chưa bao giờ chứng kiến tận mắt Video Kí ức miền Tây những mùa nước lớn Video Từ cá chết miền Trung, nhìn lại 'vụ Vedan' năm nào Tạp chí kinh tế cuối năm 2015 – Phẳng hay không phẳng – VTV 24 Một số hình ảnh từ internet
Tài liệu đính kèm:
- thuyet_minh_bai_giang_sinh_hoc_lop_11_bai_15_bao_ve_moi_truo.docx