Giáo án Lịch sử Khối 11 - Bài 1-4
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức.
- Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giải thích nguyên nhân.
- Các phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ, sự chuyển biến kinh tế, xã hội và sự ra đời, hoạt động của Đảng Quốc đại.
2.Năng lực
XL lược và bóc lột thuộc địa là tội ác và cần lên án hành động tàn bạo đó.
3.Phẩm chất:
Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Chuẩn bị của giáo viên: máy tính, Bài soạn, sgk, lược đồ .
2.Chuẩn bị của học sinh: Học sinh: SGK, vở ghi.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a.Mục tiêu: Gây kích thích sự hứng thú cho học sinh, thông qua kênh hình bằng TVHD.
b.Nội dung hoạt động: GV chọn tranh ảnh, hoặc 1 đoạn phim về sự bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. Giáo viên viên đặt câu hỏi. Qua hình ảnh trên em có suy nghĩ gì?
c .Dự kiến sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d.Tổ chức thực hiện
GV bổ sung nội dung câu hỏi và đi vào bài mới. Thực dân Anh đã độc chiếm và thực hiện chính sách thống trị trên đất nước Ấn Độ ra sao? Cuộc đấu tranh chống lại TD Anh ntn? Bài hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu điều đó.
Giáo án soạn theo công văn 5512 bộ GD-ĐT Chương I CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA –TINH (TỪ ĐẦU THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU HẾ KỈ XX) BÀI 1. NHẬT BẢN Mục tiêu : 1/Kiến thức: Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giải thích nguyên nhân. Nhật Bản thế kỉ XIX: Nguyên nhân, nội dung nổi bật của Cải cách Minh Trị, ý nghĩa lịch sử. 2.Năng lực: Nhận thức rõ vai trò, vị trí, ý nghĩa của những chính sách cải cách đối với sự phát triển của xã hội, giải thích được vì sao chủ nghĩa đế quốc thường gắn liền với chiến tranh. 3.Phẩm chất: Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a.Mục tiêu: Gây kích thích sự hứng thú cho học sinh, thông qua kênh hình bằng TVHD. GV chọn tranh ảnh, hoặc 1 đoạn phim phù hợp. *Qua sự kiện này hình thành cho HS thấy được tình hình NB đầu TK 19 đến trước năm 1868 b.Nội dung hoạt động: Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh Nhật Bản thời PK Sau đó giáo viên đặt câu hỏi. Qua hình ảnh trên em có suy nghĩ gì? c. Dự kiến sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời: - Sự lạc hậu của chế độ PK - NB cần cải cách đất nước để tiến lên d.Tổ chức thực hiện Sau khi HS trả lời xong, GVbổ sung, giới thiệu qua nội dung chương trình lớp 11 và vào bài mới. B.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN * Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã, xã hội Nhật bản trước cuộc cải cách Minh Trị và hiểu được đây cũng là nguyên nhân dẫn tới cuộc Duy tân Minh trị năm 1868. a) Mục tiêu: HS tìm hiểu những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Nhật Bản b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ -GV Sử dụng kiến thức liên môn: Môn địa lý sử dụng lược đồ các nước châu Á, giới thiệu về Nhật Bản: là quần đảo ở Đông Bắc á, có 4 đảo chính (Hônsu, Hoccaiđô, Kiusiu và Sicôcư); nằm gần 2 cường quốc là LB Nga và Trung Quốc... S: 370.000 km2, DS: 293 triệu người. - GV hỏi? Em hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế chính trị, xã hội Nhật Bản trước cuộc cải cách Minh Trị? HS : dựa vào SGK trả lời: GV nhận xét, kết luận: Giữa thế kỉ XIX chế độ pk Nhật Bản (Chế độ Mạc Phủ Tô- ku-ga-oa) lâm vào khủng hoảng, suy thoái trong các lĩnh vực. - GV hỏi: Cuộc đấu tranh giai cấp gay gắt và sự khủng hoảng nghiêm trọng của chế độ phong kiến đã đẩy nước Nhật đứng trước nguy cơ gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS dựa vào kiến thức sgk để trả lời Bước 3: Báo cáo,thảo luận -HS trình bày đáp án trước lớp, các học sinh khác lắng nghe, bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét, kết luận, chốt lại kiến thức I. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868. - Kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu, tuy nhiên những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã hình thành và phát triển nhanh chóng. - Chính trị: Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Thiên hoàng có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân - Sôgun. -Xã hội: Giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành và có thế lực về kinh tế, song không có quyền lực về chính trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt. =>Các nước đế quốc, trước tiên là Mĩ đe doạ xâm lược Nhật Bản. Nhật đứng trước sự lựa chọn hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến hoặc tiến hành cải cách duy tân, đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. Hoạt động 2: Cuộc Duy Tân Minh Trị a) Mục tiêu: HS tìm hiểu và trình bày nội dung chính của cuộc Duy Tân Minh Trị trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,giáo dục, quân sự. Hiểu được ý nghĩa, vai trò của những cải cách đó b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV giảng giải: Việc Mạc Phủ kí với nước ngoài các Hiệp ước bất bình đẳng càng làm cho các tầng lớp XH phản ứng mạnh mẽ, phong trào chống Sogun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 (XIX) làm sụp đổ chế độ Mạc Phủ. - GV giới thiệu về Thiên hoàng Minh Trị: Mút-su-hi-tô lên ngôi khi 15 tuổi. Ông là người rất thông minh, dũng cảm, quyết đoán, biết chăm lo việc nước, biết theo thời thế và biết dùng người. GV hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc cải cách Minh Trị? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS đọc sgk ghi nhớ những nội dung chính và ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị. HS trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận Hs trình bày câu trả lời trước lớp, các học sinh khác lắng nghe, bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định GV nhận xét, kết luận: Đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để bởi còn những hạn chế (chính sách tự do mua bán đất đai chỉ đem lại quyền lợi cho những người giàu có, còn những nông dân nghèo không có đất đai; chính quyền mới không thuộc về tay giai cấp tư sản. . Cuộc Duy tân Minh Trị. - Cuối năm 1867 - đầu năm 1868, chế độ Mạc Phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ: + Chính trị: xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản; ban hành Hiến pháp năm 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. + Kinh tế: thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống. . . + Quân sự: tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng. + Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kỹ thuật, cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây. *ý nghĩa, tính chất của cải cách: + Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản. + Tạo điều kiện cho sự phát triển chủ nghĩa tư bản, đưa Nhật trở thành nước tư bản hùng mạnh ở châu á. * Hoạt động 3: Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết được những biểu hiện về sự hình thành CNĐQ ở Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV hỏi: Em hãy nhắc lại đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc? + Hình thành các tổ chức độc quyền. + Có sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp tạo nên tầng lớp tư bản tài chính. + xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh. + Đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa. + Mâu thuẫn vốn có của CNTB càng trở nên sâu sắc. HS liên hệ với tình hình Nhật Bản cuối thế kỉ XIX. GV hướng dẫn hs quan sát Lược đồ đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX giúp hs xác định những vùng đất Nhật Bản xâm chiếm và bành trướng cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. GV nhấn mạnh: Thắng lợi trong các cuộc CT này đã tạo điều kiện cho NB mở rộng đất đai và tích luỹ nhanh về tài chính, đẩy nhanh tốc độ pt kinh tế, vươn lên mạnh mẽ trở thành một cương quốc có vị thế ngang tầm với các cường quốc khác trên thế giới. GV nhấn mạnh sự ra đời của Đảng XHDC Nhật Bản với vai trò của Ca-tai- ma-xen- lãnh tụ nổi tiếng của phong trào công nhân NB và là bạn của NAQ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ -HS trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận Hs trình bày câu trả lời trước lớp, các học sinh khác lắng nghe, bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định -Gv lắng nghe ý kiến, chốt lại kiến thức 3.Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế dẫn tới sự ra đời các công ty độc quyền như Mít-xưi, Mit-su-bi-si có khả năng chi phối lũng đoạn cả kinh tế, chính trị Nhật Bản. Sự phát triển kinh tế tạo sức mạnh về quân sự, chính trị. Nhật thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến: chiến tranh Đài Loan, chiến tranh Trung - Nhật, chiến tranh đế quốc Nga - Nhật; thông qua đó, Nhật chiếm Liêu Đông, Lữ Thuận, Sơn Đông, bán đảo Triều Tiên. . . Nhật tiến lên chủ nghĩa tư bản song quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự. Nhật Bản là đế quốc phong kiến quân phiệt. - Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng hoá. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao, dẫn tới sự thành lập của Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản năm 1901 C.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: a) Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS c) Sản phẩm: Câu trả lởi của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: -Những điểm nổi bật của tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước khi diễn ra cuộc Duy tân Minh Trị (1868). - Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản? Tình hình NB khi chuyển sang giai đoạn ĐQCN. D.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi c) Sản phẩm: Trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: -GV yêu cầu HS phải vận dụng những kiến thức vừa học được để giải quyết hai câu hỏi dưới đây: Câu 1: Trong quá trình XD và phát triển đất nước VN đã vận dụng những yếu tố nào để phát triển? vì sao giáo dục là yếu tố “chìa khóa” trong việc thúc đẩy phát triển? Câu 2: Là một HS em có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc XD đất nước ta hiện nay? Bài 2. ẤN ĐỘ MỤC TIÊU: 1.Kiến thức. - Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giải thích nguyên nhân. - Các phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ, sự chuyển biến kinh tế, xã hội và sự ra đời, hoạt động của Đảng Quốc đại. 2.Năng lực XL lược và bóc lột thuộc địa là tội ác và cần lên án hành động tàn bạo đó. 3.Phẩm chất: Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1.Chuẩn bị của giáo viên: máy tính, Bài soạn, sgk, lược đồ ... 2.Chuẩn bị của học sinh: Học sinh: SGK, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a.Mục tiêu: Gây kích thích sự hứng thú cho học sinh, thông qua kênh hình bằng TVHD. b.Nội dung hoạt động: GV chọn tranh ảnh, hoặc 1 đoạn phim về sự bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. Giáo viên viên đặt câu hỏi. Qua hình ảnh trên em có suy nghĩ gì? c .Dự kiến sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d.Tổ chức thực hiện GV bổ sung nội dung câu hỏi và đi vào bài mới. Thực dân Anh đã độc chiếm và thực hiện chính sách thống trị trên đất nước Ấn Độ ra sao? Cuộc đấu tranh chống lại TD Anh ntn? Bài hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu điều đó. B.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Hoạt động 1: Tình hình kinh tế, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX. a) Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về kinh tế, chính trị, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX; Nguyên nhân của tình hình đó. b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV Sử dụng kiến thức liên môn: Môn địa lý: giới thiệu về Ấn Độ: vị trí địa lí, dân số, diện tích... - GV giảng: Từ thế kỉ XVI, các nước phương Tây từng bước xâm nhập vào thị trường ấn Độ. Việc tranh giành thuộc địa đã dẫn tới cuộc chiến tranh Anh- Pháp trong những năm 1746-1763 ngay trên đất Ấn Độ. - GV hỏi: Hãy nêu những nét chính về kinh tế, chính trị, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XX. - GV hỏi: Chính sách thống trị của thực dân Anh ở ấn Độ đã dẫn đến hậu quả gì Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận -Hs trình bày câu trả lời trước lớp, các học sinh khác bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định- - GV nhận xét, kết luận 1. Tình hình kinh tế, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX. - Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị ở Ấn Độ. + Kinh tế: Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh, phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc. + Chính trị, xã hội: Chính phủ Anh cai trị trực tiếp ấn Độ, thực hiện nhiều chính sách để củng cố ách thống trị của mình như: chia để trị, khoét sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội. Không dạy 2. Cuộc Khởi nghĩa Xi -pay (1851-1859) Hoạt động 3: Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc (1885 - 1908). a) Mục tiêu: Biết được nét cơ bản về sự ra đời của Đảng Quốc Đại và sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại trong phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. Hiểu và đánh giá được vai trò của Đảng Quốc Đại với phong trào GPDT Ấn Độ những năm 1885- 1908. b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: trả lời được các câu hỏi của giáo viên d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV giảng: Sau khởi nghĩa Xipay, thực dân Anh tăng cường thống trị bóc lột Ấn Độ. Giai cấp tư sản Ấn Độ ra đời và phát triển khá nhanh. Đây là giai cấp tư sản dân tộc ở châu á có mặt sớm nhất trên vũ đài chính trị. Thực dân Anh lo sợ trước sự phát triển của phong trào quần chúng rộng lớn nên tìm cách lôi kéo giai cấp tư sản Ấn Độ, cho phép giai cấp này được thành lập một chính đảng. - GV yêu cầu hs theo dõi sgk tìm hiểu chủ trương hoạt động của đảng Quốc Đại. GV hỏi chủ trương hoạt động của đảng Quốc Đại đem lại kết quả gì? GV bổ sung, kết luận: Người trực tiếp vạch kế hoạch thành lập và là tổng bí thư đầu tiên của Đảng là Đapphơrin (quan chức cao cấp Anh, là phó vương Ấn Độ vì vậy khi mới thành lập Đảng không nêu vấn đề độc lập cho Ấn Độ dưới bất kì hình thức nào. . . - GV hướng dẫn hs quan sát hình 4. B. Tilắc và đọc phần chữ in nhỏ T10 và nêu nhận xét về vai trò của ông đối với phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ. - GV nhận xét và kết luận: Thái độ cương quyết và những hoạt động cách mạng tích cực của Tilắc đã đáp ứng được nguyện vọng đấu tranh của quần chúng, vì vậy phong trào cách mạng dâng lên mạnh mẽ, điều này nằm ngoài ý muốn của thực dân Anh. GV hướng dẫn hs quan sát hình 5. Lược đồ phong trào cách mạng ở ấn Độ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX - sgk, xác định trên lược đồ vị trí diễn ra phong trào cách mạng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ -Hs làm theo yêu cầu của giáo viên, quan sát tranh, nghiên cứu sgk để trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận -Hs trình bày câu trả lời trước lớp, các học sinh khác bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định- - GV nhận xét, kết luận 3. Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc (1885 - 1908). - Từ giữa thế kỉ XIX, giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ vươn lên đòi tự do phát triển kinh tế và được tham gia chính quyền - >, đóng vai trò q.trọng trong Đ/s XH, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm bằng mọi cách. -Cuối 1885, Đảng quốc dân ĐH (gọi tắc là Đảng Quốc đại) - chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ, được thành lập =>đánh dấu một giai đoạn mới, giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị. -Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc đại bị phân hoá thành hai phái: phái "ôn hoà":(từ 1885-1905) chủ trương thoả hiệp, chỉ yêu cầu Chính phủ Anh tiến hành cải cách..., phái "cấp tiến" do Tilắc cầm đầu kiên quyết chống Anh. -Tháng 7/1905, chính quyền Anh thi hành chính sách chia đôi xứ Bengan: miền Đông của người theo đạo Hồi, miền Tây của người theo đạo Hinđu, khiến nhân dân Ấn Độ càng căm phẫn. Nhiều cuộc biểu tình rầm rộ đã nổ ra. -Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt giam Tilắc và kết án ông 6 năm tù. Vụ án Tilắc đã thổi bùng lên đợt đấu tranh mới. -Tháng 7-1908 công nhân Bombay tiến hành tổng bãi công, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng chiến luỹ để chống quân Anh. Cao trào 1905-1908 do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc. Giai cấp công nhân Ấn Độ đã tham gia tích cực vào phong trào dân tộc, thể hiện sự thức tỉnh của nhân dân ấn Độ trong trào lưu dân tộc dân chủ của nhiều nước châu á đầu thế kỉ XX. C.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: a) Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS c) Sản phẩm: Trả lời được câu hỏi mà giáo viên đưa ra’ d. Tổ chức thực hiện: Cho biết tình hình kinh tế, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX. Nêu nét chính hoạt động của Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc (1885 - 1908). D.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn - Giáo viên đưa ra câu hỏi và yêu cầu học sinh hoạt động theo cặp Liên hệ tình hình thống trị của thực dân Pháp ở nước ta? Ở Ấn Độ là vai trò của Đảng Quốc đại vậy ở VN là chính Đảng nào? Chính đảng đó đã mở ra bước tiến ntn cho CMVN, đưa CMVN giành tháng lợi ra sao? Tìm hiểu mối quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ. Tiết 3. Ngày soạn: BÀI 3. TRUNG QUỐC MỤC TIÊU BÀI HỌC. Kiến thức. Các sự kiện lịch sử quan trọng của Trung Quốc thời cận đại: Chiến tranh thuốc phiện, phong trào Thái bình Thiên quốc, cải cách Mậu Tuất (1898), Cách mạng Tân Hợi (1911). 2.Năng lực - Hiểu được bản chất của CNTD, CNĐQ là xâm chiếm thuộc địa. Phải kiên quyết chống lại những hành động xâm lược, bóc lột XD một quốc gia dân tộc thống nhất, hòa bình không có chiến tranh... 3. Phẩm chất: - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1.Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên: Bài soạn, sgk, lược đồ các nước châu Á. 2.Chuẩn bị của học sinh: Học sinh: SGK, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a.Mục tiêu: Gây kích thích sự hứng thú cho học sinh, thông qua kênh hình bằng TVHD. b.Nội dung hoạt động: GV chọn tranh ảnh, hoặc 1 đoạn phim về sự bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. Sau đó giáo viên đặt câu hỏi. Qua hình ảnh trên em có suy nghĩ gì? c. Sản phẩm: Hs trình bày câu trả lời trước lớp, các học sinh khác bổ sung (Đối xử tàn bạo của CNTD đối với các dân tộc địa. Sự lầm than của nhân dân thuộc địa và những cuộc ĐT giành độc lập..). d.Tổ chức thực hiện GV bổ sung nội dung HS vừa trình bày và giới thiệu bài. Thực dân Anh, Pháp, Mĩ.. đã thực hiện Xâm lược, thống trị Trung Quốc ra sao? Cuộc đấu tranh chống lại CNTD Âu-Mĩ của nhân dân ntn? Chính Đảng nào đã lãnh đạo PTCM đó, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài học đẻ biết, hiểu được tình hình Trung Quốc từ giữa cuối TK 19 đến đầu TK 20. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN * Hoạt động 1: Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược. a) Mục tiêu: Tìm hiểu về quá trình phân chia xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: HS nêu những nét chính sự xâm lược của các nước khác dành cho Trung Quốc d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ -GV Sử dụng kiến thức liên môn: Môn địa lý: giới thiệu: vị trí địa lí, dân số, diện tích... HS: Tổng DT: 9.596.960 km2, DT đất: 9.326.410 km2; DS: 1.298.847.624 (2004). - HS đọc SGK tìm hiểu quá trình Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược - Hiểu thế nào về hình 6: Các nước xâu xé “chiếc bánh ngọt” Trung Quốc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh làm theo yêu cầu của giáo viên để trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày câu trả lời trước lớp, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định Gv nhận xét và chốt kiến thức 1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược. (Hướng dẫn HS đọc thêm) * Hoạt động 2: Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX a) Mục tiêu: Tìm hiểu phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế ki XIX đến đầu thế kỉ XX. b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: HS nêu những nét chính của phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV hỏi: Em hãy trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế ki XIX đến đầu thế kỉ XX? -GV hỏi: Em nhận xét và đánh giá như thế nào về phong trào Duy tân? GV nhận xét, bổ sung, kết luận: + Về khách quan, thực lực và thế lực của giai cấp tư sản còn yếu, trong khi đó thế lực phong kiến bảo thủ rất mạnh. Phong trào lại diễn ra khi đất nước đã bị CNĐQ xâu xé. + Về chủ quan: vua Quang Tự và những người khởi xướng phong trào đã không dựa vào quần chúng, thiếu triệt để và kiên kiên quyết trong quá trình thực hiện mục tiêu Duy Tân. GV hỏi: Phong trào Duy Tân có ý nghĩa như thế nào đối với XH Trung Quốc thời bấy giờ? - GV nhận xét, kết luận: Góp phần làm lung lay nền tảng của chế độ phong kiến Trung Quốc, mở đường cho trào lưu tư tưởng tiến bộ xâm nhập vào Trung Quốc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh làm theo yêu cầu của giáo viên để trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày câu trả lời trước lớp, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định Gv nhận xét và chốt kiến thức 2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX - Trước sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thoả hiệp của triều đình Mãn Thanh, nhân dân Trung Quốc đã đứng dậy đấu tranh quyết liệt tiêu biểu là các phong trào. + (1851 - 1864), Phong trào nông dân Thái bình Thiên quốc do Hồng Tú Toàn lãnh đạo. + Năm 1898, cuộc vận động Duy tân do hai nhà nho yêu nước là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu khởi xướng, được vua Quang Tự ủng hộ, kéo dài hơn 100 ngày, nhưng cuối cùng bị thất bại vì Từ Hi Thái hậu làm chính biến. +Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, phong trào nông dân Nghĩa Hoà đoàn nêu cao khẩu hiệu chống đế quốc, được nhân dân nhiều nơi hưởng ứng. Khởi nghĩa thất bại vì thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí và bị triều đình phản bội, bắt tay với đế quốc để đàn áp phong trào. => Các PT đều thất bại, hạn chế về giai cấp lãnh đạo... mở đường cho trào lưu tư tưởng tiến bộ xâm nhập vào Trung Quốc trào lưu DCTS mà đại diện tiêu biểu là TTS. * Hoạt động 3: Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911) a) Mục tiêu: Tìm hiểu những nét chủ yếu về Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi. b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: HS nêu những nét chính về Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV giảng giải HS quan sát hình 7. Tôn Trung Sơn và đọc đoạn chữ in nhỏ sgk trang 15 nắm được tiểu sử của Tôn Trung Sơn và những tư tưởng tiến bộ của ông. nhận xét về vai trò của ông đối với cuộc Cách mạng Tân Hợi (1911). - GV hỏi: Em hãy nêu nguyên nhân dẫn đến Cách mạng Tân Hợi? GV hỏi: Qua DB, kết quả ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi em hãy rút ra tính chất, ý nghĩa của cách mạng? GV: Sau đó, Tôn Trung Sơn mắc sai lầm, thương lượng với Viên Thế Khải, đồng ý nhường cho ông ta lên làm Tổng thống (2/1912). Cách mạng chấm dứt. GV nhận xét, kết luận và hỏi: Vì sao CM Tân Hợi là cuộc CMDCTS ko triệt để ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh làm theo yêu cầu của giáo viên để trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận Học sinh trình bày câu trả lời trước lớp, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định Gv nhận xét và chốt lại kiến thức 3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911) * Tôn Trung Sơn và Trung quốc đồng minh hội Giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời cuối thế kỉ XIX, lớn mạnh vào đầu thế kỉ XX. Do bị phong kiến, tư bản nước ngoài kìm hãm, chèn ép, giai cấp tư sản trung Quốc đã tập hợp lực lượng, thành lập các tổ chức riêng. Tôn Trung Sơn là đại diện ưu tú, là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Tháng 8/1905, Tôn Trung Sơn cùng với các đồng chí đã thành lập Trung Quốc Đồng minh hội - chính đảng của giai cấp tư sản của Trung Quốc. +Cương lĩnh chính trị dựa trên học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc) Ngày 29/12/1911, Chính phủ lâm thời tuyên bố thành lập Trung Hoa Dân quốc, bầu Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống. Tính chất, ý nghĩa: + Là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản Ko triệt để. + Cuộc cách mạng có ảnh hưởng lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở Châu á, trong đó có Việt Nam. Hạn chế: không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng (thương lượng với Viên Thế Khải), không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân. C.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: a) Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d) Tổ chức thực hiện: Vai trò của Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng Minh Hội? Hãy cho biết điểm tích cực trong: mục đích, cương lĩnh của Đồng Minh Hội? D.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn b) Nội dung: GV tổ chức cho HS trả lời các câu hỏi c) Sản phẩm: Trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Liên hệ tình hình thống trị của thực dân Pháp ở nước ta? - Trình bày tính chất của CM Tân Hợi 1911? Nhận xét? - Học sinh tìm đọc tác phẩm “Thuốc” của nhà văn nổi tiếng Lỗ Tấn, để hiểu thêm về công cuộc GPDT ở Trung Quốc. Tiết 4. Ngày soạn: BÀI 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á (Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX) MỤC TIÊU: 1.Kiến thức. Quá trình xâm lược của các nước phương Tây vào các nước Đông Nam Á, phong trào đấu tranh chống xâm lược ở Cam-pu-chia, Lào và Xiêm Những chuyển biến về kinh tế - xã hội, xu hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á đầu thế kỉ XX. 2.Năng lực -Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập tự do, tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực. -Nhận thức đúng về thời kì phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân ở khu vực Đông Nam Á. 3. Phẩm chất: Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Chuẩn bị của giáo viên: Lược đồ khu vực Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. 2.Chuẩn bị của học sinh: SGK, vở ghi. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a.Mục đích: nhằm giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới. b.Nội dung hoạt động: Giáo viên sử dụng lược đồ Đông Nam Á. GV Đặt câu hỏi: em hãy cho biết đây là khu vực nào? c. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Trên cơ sở HS trả lời GV bổ sung và gới thiệu vào bài Trong khi Ấn Độ, Trung Quốc lần lượt trở thành những nước thuộc địa và nửa thuộc địa thì các quốc gia ở Đông Nam Á nằm giữa hai tiểu lục địa này cũng lần lượt rơi vào ách thống trị của CNTD - trừ Xiêm (Thái Lan). Để hiểu quá trình CNTD xâm lược của nước Đông Nam Á và phong trào đấu tranh chống CNTD của nhân dân các nước Đông Nam Á, chúng ta cùng tìm hiểu bài bài học hôm nay B.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN *Hoạt động 1: . Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á a) Mục tiêu: Tìm hiểu về quá trình xâm lược của các nước đế quốc đối với Đông Nam Á.. b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: HS trình bày nội dung cơ bản của hai Hiệp ước Hacmăng và Patơnốt. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ -GV Sử dụng kiến thức liên môn: Môn địa lý: giới thiệu: vị trí địa lí, dân số, diện tích... + là khu vực khá rộng, diện tích khoảng 4 triệu km2, gồm 11 nước với nhiều sự khác biệt về diện tích, dân số, mức sống, là khu vực giàu tài nguyên. + là khu vực có lịch sử văn hoá lâu đời. + Có vị trí chiến lược quan trọng, được coi là ngã tư đường, là hành lang, là cầu nối giữa Trung Quốc, Nhật Bản với khu vực Tây á và Địa Trung Hải. Vì vậy mối liên hệ giữa khu vực và thế giới được xác lập ngay từ thời cổ đại + Từ giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến ở hầu hết các nước Đông Nam Á lâm vào khủng hoảng, lần lượt rơi vào ách thống trị của CNTD. GV hỏi: Tại sao Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương tây? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS trả lời. Bước 3: Báo cáo,thảo luận Học sinh trình bày câu trả lời trước lớp, các học sinh khác lắng nghe và bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định Giáo viên nhận xét và chốt lại kiến thức 1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á - Đông Nam Á là khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến lại đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược. Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á: Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện; Pháp chiếm Việt Nam, Lào, Campuchia; Tây ban Nha, Mĩ chiếm Philippin; Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm Inđônêxia. Xiêm (Thái Lan) là nước duy nhất ở - Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập, nhưng cũng trở thành "vùng đệm" của tư bản Anh, Pháp. Mục 2, 3: GV không dạy Phong trào chống thực dân Hà lan của nhân dân In-đô-nê-xi-a *Hoạt động 2: Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Cam-pu-chia a) Mục tiêu: HS tìm hiểu về phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân Cam-pu-chia b) Nội dung: Huy động hiểu biết đã có của bản thân và nghiên cứu sách giáo khoa suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên c) Sản phẩm: HS trình bày nội dung cơ bản của phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Campuchia d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV: Cam-pu-chia là một nước nghèo,
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_lich_su_khoi_11_bai_1_4.docx