Bài giảng Lịch sử 11 - Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) - Năm học 2022-2023

Bài giảng Lịch sử 11 - Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) - Năm học 2022-2023

- Từ lâu, TB Pháp đã chuẩn bị xâm lược Việt Nam

+ Lợi dụng việc truyền đạo để dò xét, vẽ bản đồ

+ Nguyễn Ánh cầu cứu Pháp

- Giữa thế kỉ XIX, Pháp đẩy mạnh xâm lược: lập Hội đồng Nam Kì, đưa Hải quân vào Biển Đông

 

ppt 27 trang Trí Tài 01/07/2023 3290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử 11 - Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873) - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề: NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến trước năm 1884). 
	Âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp đã có từ lâu và được xúc tiến mạnh mẽ từ giữa TK XIX. 
	Đến năm 1858, sau khi dựng lên cái cớ “bảo vệ đạo Thiên Chúa”, liên quân Pháp – Tây Ban Nha đã chính thức nổ súng xâm lược nước ta. Vậy: 
CÂU HỎI NHẬN THỨC: 
1. Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược nước ta là gì? 
2. Dã tâm xâm lược của tư bản Pháp? Trong quá trình thực hiện âm mưu đó, Pháp đã chuyển từ kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” sang kế hoạch “tằm ăn lá” hay “chinh phục từng gói nhỏ” như thế nào? 
3. Ý thức kháng chiến bảo vệ nền độc lập dân tôc của nhân dân ta được thể hiện như thế nào? 
Chủ đề: NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến trước năm 1884). 
I. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. 
Vào giữa TK XIX, tình hình nước ta có đặc điểm gì? 
- Chính trị: 
Vào giữa TK XIX, Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Nhưng chế độ phong kiến đang có những biểu hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. 
Những biểu hiện của sự khủng hoảng, suy yếu đó là gì? 
- Kinh tế: 
+ Nông nghiệp: sa sút. 
+ Công thương nghiệp: đình đốn. 
- Quân sự: 
Lạc hậu. 
- Đối ngoại: 
Sai lầm: “cấm đạo”, đuổi giáo sĩ Phương Tây. Bế quan tỏa cảng. 
- Xã hội: 
Các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình nổ ra khắp nơi. 
Khủng hoảng trầm trọng, toàn diện. 
Như vậy, vào giữa TK XIX, chế độ phong kiến Việt Nam đang khủng hoảng, suy yếu. Vậy, hãy đặt Việt Nam trong bối cảnh Châu Á và thế giới lúc đó, em có suy nghĩ gì? 
*Nhận xét: 
Tiềm lực đất nước suy yếu, khối đoàn kết dân tộc không được cũng cố, Không tạo nên sức mạnh tổng hợp để chống lại các cuộc xam lược từ bên ngoài. 
=> Là ĐK chủ quan có lợi cho âm mưu XL của Pháp 
- ĐK Khách quan: Pháp chuyển sang CNĐQ nhu cầu về NL, nhiên liệu, thị trường...cao, có chuẩn bị chu đáo... 
Chủ đề: NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến trước năm 1873). 
I. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. 
II. Quá trình xâm lược của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến của nhân dân ta. 
Đến giữa thế kỉ XIX Pháp thể hiện ý đồ xâm lược qua các hành động. Đó là những hành động nào? 
- Từ lâu, TB Pháp đã chuẩn bị xâm lược Việt Nam 
+ Lợi dụng việc truyền đạo để dò xét, vẽ bản đồ 
+ Nguyễn Ánh cầu cứu Pháp 
- Giữa thế kỉ XIX, Pháp đẩy mạnh xâm lược: lập Hội đồng Nam Kì, đưa Hải quân vào Biển Đông 
Như vậy, lúc này đất nước đứng trước những thách thức lớn 
Có cảng nước sâu, bán đảo Sơn Trà chắn gió tàu bè 
Lược đồ quá trình xâm lược VN của Pháp và cuộc kháng chiến của nhân dân VN từ 1858 đến 1884 
Có hậu phương Quảng Nam là nơi cung cấp lương thực thực phẩm 
Gần kinh thành Huế. Chiếm được Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế 
Lược đồ quá trình xâm lược VN của Pháp và cuộc kháng chiến của nhân dân VN từ 1858 đến 1884 
Tại sao Pháp chọ Đà Nẳng là điểm tấn công đầu tiên? 
1. Chiến sự ở Đà Nẵng 
Xây dựng được cở sở giáo dân 
BÀI 19. 
NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến trước năm 1873). 
I. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. 
Ii. Quá trình xâm lược của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến của nhân dân. 
1. Chiến sự ở Đà Nẵng 
Dựa vào SGK, em hãy hoàn thành bảng sau? 
Năm 
Cuộc xâm lược của Pháp 
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta 
Kết quả, ý nghĩa 
Đà Nẵng 1858 
Năm 
Cuộc xâm lược của TD Pháp 
Cuộc kháng chiến của ND VN 
Kết quả, ý nghĩa 
Đà Nẵng 1858 
Ngày 31/8/1858: liên quân Pháp – TBN dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. 
Ngày 1/9/1858: Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cho cuộc xâm lược VN. 
Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy kháng chiến. 
 Quân dân anh dũng chống trả quân xâm lược, thực hiện kế hoạch “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn. 
 Khí thế kháng chiến sôi sục trong cả nước. 
- Pháp bị cầm chân tại Đà Nẵng. Từ 8/1958-2/1959, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh bước đầu bị thất bại. 
Chiến sự ở Đà Nẳng 
Sau khi kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” bị thất bại, Pháp lại đánh Gia Định chứ không đánh ra Bắc Kì? 
Lược đồ quá trình xâm lược VN của Pháp và cuộc kháng chiến của nhân dân VN từ 1858 đến 1884 
- Gia định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh. 
- Xa kinh thành Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình. 
+ Gia Định: Đất rộng, đồng bằng phì nhiêu, mầu mở...vựa lúa của cả nước..., chiếm được Gia Định là chiếm được kho lúa của triều đình, gây cho triều đình nhiều khó khăn. 
+ Đánh xong Gia Định theo đường sông Mê K ông đánh ngược lên CPC làm chủ vùng Caao Miên. 
- Âm mưu của Pháp : Bao vây kinh tế của triều đình và lập cơ sở mở rộng CT. 
Hình 4. Pháp tấn công thành Gia Định 
BÀI 19. NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ năm 1858 đến trước năm 1873). 
I. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược. 
II. Quá trình xâm lược của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến của nhân dân( 1858-1884) 
1. Chiến sự ở Đà Nẵng 
2. Thực dân Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Kì. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta. 
Hoàn thành bảng sau: 
Năm 
Hành động của Pháp 
Thái độ của triều đình 
Cuộc kháng chiến của nhân dân 
Năm 
Cuộc xâm lược của Pháp 
Cuộc kháng chiến của nhân dân 
Thái đọ của triều đình 
1859 
Tháng 2/1859: Pháp đánh chiếm Gia Định, 
Quân triều đình tan rã nhanh chóng 
Nhân dân chủ động kháng chiến ngay từ đầu: chặn đánh, quấy rối và tiêu diệt địch. 
. => Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, buộc chúng phải chuyển sang chinh phục từng gói nhỏ 
Năm 1860: Pháp gặp nhiều khó khăn => Dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng 
1860 
Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở CHợ Rẫy ( 1860) 
=>Pháp không mở rộng đánh chiếm được Gia Định, ở vào thế tiến thoái lưỡng nan. 
. 
- Triều đình không tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phòng tuyến Chí Hòa để chặn giặc. 
- Xuất hiện tư tưởng cầu hòa. 
1860 Quân Pháp ở Việt Nam bị điều sang Trung Quốc và Italia, chỉ để lại một lực lượng nhỏ giữ các vị trí quan trọng quanh Gia Định khoảng 1000 quân 
+ 3/1860, Nguyễn Tri Phương vào Gia Định nhưng chỉ chú trọng xây dựng Đại đồn Chí Hoà, không chủ động tấn công Pháp. 
Em có suy nghĩ gì về hành động cố thủ của triều đình? 
Năm 
Cuộc xâm lược của Pháp 
Cuộc kháng chiến của nhân dân 
Thái đọ của triều đình 
1861-1862 
Sau khi kết thúc chiến tranh ở TQ, Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23/2/1861, tấn công và chiếm đồn Chí Hòa. 
 Thừa thắng đánh chiếm 3 tình Miền Đông Nam Kì: Đinh Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long. 
Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, triều đình đã kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) căt 3 tình Miền Đông Nam Kì cho Pháp và chịu nhiều điều khoản nặng nề khác 
 Kháng chiến phát triển mạnh. 
 Trận đánh lớn: nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông. 
Quân Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa 
 Kháng chiến Nam Kì 
Lược đồ quá trình xâm lược VN của Pháp và cuộc kháng chiến của nhân dân VN từ 1858 đến 1873 
Nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp chặt chẽ với quân triều đình chống giặc. 
Nghĩa quân Nguyễn Trung trực đốt cháy chiếc tàu Ét-pê-răng (Hi vọng) của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10/2/1861). 
Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng (Hy vọng) của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10/12/1861) 
Hoả hồng Nhật Tảo oanh thiên địa. Kiếm bạc Kiên Giang khốc quỷ thần. 
(Huỳnh Mẫn Đạt) 
Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
Đánh giá thế nào về Hiệp ước Nhâm Tuất và triều đình nhà Nguyễn? 
Nội dung hiệp ước Nhâm Tuất 
- Thừa nhận quân Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn. 
- Mở ba cửa biển : Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp vào buôn bán. 
- Bãi bỏ lệnh cấm đạo, cho Pháp tự do truyền đạo. 
- Bồi thường chiến phí cho Pháp tương đương 280 vạn lạng bạc. 
- Pháp trả lại thành Vĩnh Long cho triều đình nếu dân chúng thôi chống Pháp. 
Lí do triều đình Huế kí hiệp ước : 
+ Bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ. 
 + Rảnh tay ở phía nam để đối phó với phong trào nông dân ở phía bắc. 
- Việt nam chịu nhiều thiệt thòi (vi phạm chủ quyền lãnh thổ). 
- Chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu đã đầu hàng thực dân Pháp. 
=> Hậu quả: tạo điều kiện cho thực dân Pháp có cơ hội để thực hiện dã tâm xâm lược toàn bộ nước ta. 
 Nhân dân ba tỉnh miền Đông vẫn quyết tâm kháng chiến tới cùng , tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do Trương Định chỉ huy. 
Năm 
Cuộc xâm lược của Pháp 
Cuộc kháng chiến của nhân dân 
Thái đọ của triều đình 
1861-1862 
Sau khi kết thúc chiến tranh ở TQ, Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23/2/1861, tấn công và chiếm đồn Chí Hòa. 
 Thừa thắng đánh chiếm 3 tình Miền Đông Nam Kì: Đinh Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long. 
Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, triều đình đã kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) căt 3 tình Miền Đông Nam Kì cho Pháp và chịu nhiều điều khoản nặng nề khác 
 Kháng chiến phát triển mạnh. 
 Trận đánh lớn: nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông. 
- Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định Miền Tây. 
Sau 1862 
Phong trào chống Pháp của nhân dân 3 tỉnh Miền Đông vẫn tiếp diễn (chống phong kiến đầu hàng). 
 Lãnh đạo: là các sĩ phu yêu nước. 
Các phong trào: 
+ Phong trào “tị địa” 
+ Cuộc khởi nghĩa của Trương Định gây cho Pháp nhiều khó khăn. 
=> Ngày 20/8/1864, Pháp tập kích bất ngờ căn cứ Tân Phước. Trương Định hy sinh. Kháng chiến thất bại. 
- Thực hiện những điều cam kết với Pháp trong hiệp ước 1862. Triều đình ra lệnh giải tán nghĩa binh chống Pháp ở các tỉnh: Gia Định, Định Tường, Biên Hòa. 
Kháng chiến ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì 
Căn cứ Tân Hòa (Gò Công) của Trương Định 
Trương Định 
Căn cứ Tây Ninh của Trương Quyền 
Khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch thất điên bát đảo. 
Sau 1862 cuộc kháng chiến của nhân dân có gì mới 
Độc lập với triều đình. 
Vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng => “Dập dìu trống đánh cờ xiêu, Phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”. 
Gặp nhiều khó khăn 
Mặt trận 
Cuộc xâm lược của Pháp 
Cuộc kháng chiến của nhân dân 
Thái độ của triều đình 
Miền Tây Nam Kì 
Âm mưu của Pháp đối với các tỉnh miền Tây? 
* Âm mưu của Pháp: C hiếm Campuchia, cô lập ba tỉnh miền Tây, ép triều đình Huế nhường quyền cai quản và cuối cùng tấn công bằng vũ lực. 
20/6/1867, Pháp kéo đến thành Vĩnh Long -> Phan Thanh Giản nộp thành. 
Từ 20-24/6/1867, Pháp chiếm gọn 3 tỉnh Miền Tây nam Kì: Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên mà không tốn một viên đạn. 
Tiếp tục dâng cao. dưới nhiều hình thức (bất hợp tác, khởi nghĩa vũ trang, liên minh với Campuchia). - Nhiều trung tâm kháng chiến được thành lập. 
Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước. 
Các phong trào: Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân 
Kết quả : do lực lượng chênh lệch, vũ khí thô sơ nên phong trào bị đàn áp và thất bại. 
Lúng túng, bạc nhược => Ép Phan Thanh Giản nộp thành. 
3. Thực dân Pháp đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì 
Lược đồ các cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì (1859-1875) 
Tại sao từ ngày 20 đến ngày 24/6/1867, Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây: Vĩnh Long, không tốn một viên đạn? 
 * Kháng chiến ba tỉnh miền Tây Nam Kì 
Nhà Nguyễn bạc nhược, hèn nhát, mù quáng 
Hình 11. Nguyễn Trung Trực 
Xác định các phong trào 
 trên lược đồ 
2. Kháng chiến lan rộng ra ba tỉnh miền Tây Nam Kì 
Căn cứ Đồng Tháp Mười - Lãnh đạo Võ Duy Dương 
Căn cứ Tây Ninh 
Lãnh đạo Trương Quyền 
Vùng Hà Tiên, Rạch Giá, Phú Quốc - Lãnh đạo Nguyễn Trung Trực 
Vùng Tân An, Mỹ Tho- Lãnh đạo Nguyễn Hữu Huân 
Căn cứ U Minh- Lãnh đạo 
Đỗ Thừa Long, Đỗ Thừa Tự 
Vùng Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh Lãnh đạo Phan Tôn, Phan Liêm 
Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) 
 Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm. 
 Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.  (Theo thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, NXB Văn học, Hà Nội, 1963) 
“Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam 
 đánh Tây” 
	(Nguyễn Trung Trực) 
Câu nói của ông thể hiện điều gì? 
Phan Thanh Giaûn 
Đánh giá tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858-1873? 
- Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu, song đường lối kháng chiến nặng về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp, bạc nhược trước những đòi hỏi của Pháp. 
- Nhân dân chủ động kháng chiến dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng vẫn tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trươc với nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. 
THẢO LUẬN NHÓM 
Câu 1: So sánh thái độ, hành động của nhân dân và nhà Nguyễn truớc sự xâm lược của thực dân Pháp. 
Câu 2: Nhận xét phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân từ năm 1858-1875 (mức độ, quy mô; lực lượng, hình thức, kết quả) 
Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì 
 Nhu nhược, hèn nhát, thương lượng, thoả hiệp với Pháp. Đàn áp nhân dân, ngăn trở phong trào kháng chiến. 
Kiên quyết chống Pháp ngay từ những ngày đầu; dũng cảm, kiên cường, bất khuất 
Triều Nguyễn 
Trả lời 
Trả lời: 
 Lực lượng: đông đảo, nhiều tầng lớp nhân dân tham gia, đặt biệt là nông dân 
 Quy mô, mức độ: Mạnh mẽ, rộng lớn 
 Hình thức: Phong phú 
 Kết quả: Thất bại 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_lich_su_11_bai_19_nhan_dan_viet_nam_khang_chien_ch.ppt