Giáo án Hóa học Lớp 11 - Tiết 1-6
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Hệ thống hoá tính chất vật lý, tính chất hoá học các đơn chất và hợp chất của các nguyên tố trong nhóm Halogen, oxi – lưu huỳnh.
- Vận dụng cơ sở lí thuyết hóa học khi ôn tập nhóm Halogen, oxi – lưu huỳnh chuẩn bị ngiên cứu các nhóm nguyên tố : nitơ – photpho
2. Kỹ năng:
- Vận dụng các phương pháp để giải các bài toán về nguyên tử, ĐLBT, BTH, liên kết hoá học
- Lập PTHH của phản ứng oxy hoá – khử bằng phương pháp thăng bằng electron
- Giải một số dạng bài tập cơ bản như xác định thành phần hỗn hợp, xác định tên nguyên tố, bài tập về chất khí
3. Thái độ : Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh
4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh
a. Các phẩm chất
- Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự lập, cố gắng học tập và yêu thích bộ môn hóa khi vào cấp 3.
b. Các năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1.Phương pháp dạy học
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, pp xây dựng và sử dụng bài tập trong hóa học.
- Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng
2.Kĩ thuật dạy học
-Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não.
III. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên: Chuẩn bị phiếu học tập về câu hỏi và bài tập, BTH các nguyên tố
2. Học sinh: Ôn lại kiến thức cơ bản của chương trình hóa học lớp 10.
Tiết 01: ÔN TẬP: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ, BẢNG TUẦN HOÀN, LIÊN KẾT HÓA HỌC, PHẢN ỨNG OXI HÓA KHỬ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: Ôn tập, củng cố kiến thức cơ sở lý thuyết hoá học về nguyên tử, định luật tuần hoàn, BTH, liên kết hoá học, phản ứng oxi hoá – khử , tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học 2. Kỹ năng: - Vận dụng các phương pháp để giải các bài toán về nguyên tử, ĐLBT, BTH, liên kết hoá học - Lập PTHH của phản ứng oxy hoá – khử bằng phương pháp thăng bằng electron - Giải một số dạng bài tập cơ bản như xác định thành phần hỗn hợp, xác định tên nguyên tố, bài tập về chất khí - Vận dụng các phương pháp cụ thể để giải bài tập như áp dụng ĐLBT khối lượng 3. Thái độ: Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh 4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh a. Các phẩm chất - Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự lập, cố gắng học tập và yêu thích bộ môn hóa khi vào cấp 3. b. Các năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC 1.Phương pháp dạy học - Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, pp xây dựng và sử dụng bài tập trong hóa học. - Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng 2.Kĩ thuật dạy học -Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não. III. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Chuẩn bị phiếu học tập về câu hỏi và bài tập, BTH các nguyên tố 2. Học sinh: Ôn lại kiến thức cơ bản của chương trình hóa học lớp 10. IV: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1, Ổn định tổ chức : Làm quen lớp, kiểm tra sĩ số, đồng phục... 2, Kiểm tra bài cũ : Kết hợp trong bài 3, Bài mới : HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Phương pháp dạy học: thuyết trình Định hướng phát triển năng lực: năng lực nhận thức Để chuẩn bị tốt cho việc tiếp thu kiến thức mới, chúng ta cần điểm qua một số kiến thức cơ bản của chương trình lớp 10 HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: lý thuyết hoá học về nguyên tử, định luật tuần hoàn, BTH, liên kết hoá học, phản ứng oxi hoá – khử , tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. Phiếu học tập 1: 1. Nguyên tử gồm có mấy phần, chứa hạt gì ? Khối lượng các loại hạt ? Sự phân bố electron trên các lớp và phân lớp như thế nào ? 2. Nguyên tố hóa học là gì? 3. Đồng vị là gì ? 4. Biểu thức tính nguyên tử khối trung bình ? Phiếu học tập 2: 1. Tại sao các nguyên tử phải liên kết với nhau? 2. Các loại liên kết: định nghĩa, nêu ví dụ? Phiếu học tập 3: Nguyên tắc sắp xếp của HTTH? Cấu tạo của bảng TH? Phiếu học tập 4: Hãy so sánh nhóm Halogen và nhóm Oxi- Lưu huỳnh về: 1.Vị trí trong HTTH. 2. Đặc điểm của electron lớp ngoài. 3.Tính chất các đơn chất. 4. Hợp chất quan trọng. Hai phần : hạt nhân và vỏ. Vỏ nguyên tử chứa các electron mang điện âm. qe = - 1,6.10-19C. me = 9,1.10-31kg. Hạt nhân nguyên tử chứa các nơtron không mang điện và proton mang điện dương. qp = + 1,6.10-19C. mp = 1,67.10-27kg. Electron phân bố trên các lớp và phân lớp . NTHH : là các nguyên tử có cùng số điện tích hạt nhân. Đồng vị là những nguyên tử có cùng số p, khác nhau về số n do đó số khối A khác nhau. Để đạt cấu hình bền vững, các nguyên tử phải liên kết với nhau. Có 2 loại liên kết : * LK ion : là liên kết tạo thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu. VD : Na+ và Cl- trong phân tử NaCl. * LK CHT : là liên kết giữa 2 nguyên tử bằng các cặp electron dùng chung. VD: H2, HCl. - Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân. - Có cùng số lớp được xếp vào cùng một hàng. - Có cùng số electron hóa trị được xếp vào cùng một cột. - Có các ô nguyên tố. - Có 7 chu kì được đánh số thứ tự từ 1 đến 7. - Có 8 nhóm A và 8 nhóm B. - Nhóm VII và nhóm VI. - Nhóm halogen có 7 và nhóm O-S có 6 e ngoài cùng. - Oxi hóa mạnh , S có thêm tính khử. - HCl, NaClO, CaOCl2 và H2SO4. I. Cấu tạo nguyên tử: * Hai phần : hạt nhân và vỏ. Vỏ nguyên tử chứa các electron mang điện âm. qe = - 1,6.10-19C. me = 9,1.10-31kg. Hạt nhân nguyên tử chứa các nơtron không mang điện và proton mang điện dương. qp = + 1,6.10-19C. mp = mn = 1,67.10-27kg. Electron phân bố trên các lớp và phân lớp tuân theo nguyên lí Pau-li và quy tắc Hund. * NTHH : là các nguyên tử có cùng số điện tích hạt nhân. * Đồng vị là những nguyên tử có cùng số p, khác nhau về số n do đó số khối A khác nhau. * NTKTB = (aX + bY) / 100. II. Liên kết hóa học: Để đạt cấu hình bền vững, các nguyên tử phải liên kết với nhau. Có 2 loại liên kết : * LK ion : là liên kết tạo thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu. VD : Na+ và Cl- trong phân tử NaCl. * LK CHT : là liên kết giữa 2 nguyên tử bằng các cặp electron dùng chung. VD: H2, HCl. Có 2 loại LKCHT : có phân cực và không phân cực. III. Hệ thống tuần hoàn các NTHH: * Các NTHH ược sắp xếp trong bảng TH dựa vào nguyên tắc: - Theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân. - Có cùng số lớp được xếp vào cùng một hàng. - Có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp vào cùng một cột. * Cấu tạo của bảng TH: - Có các ô nguyên tố. - Có 7 chu kì được đánh số thứ tự từ 1 đến 7. - Có 8 nhóm A (gồm các nguyên tố s và p) và 8 nhóm B (gồm các nguyên tố d và f). VI. Nhóm VIA và VIIA: - Nhóm VII và nhóm VI. - Nhóm halogen có 7e ngoài cùng và nhóm O-S có 6 e ngoài cùng. - Có tính Oxi hóa mạnh , S có thêm tính khử. - HCl, NaClO, CaOCl2 và H2SO4. 4. Hướng dẫn về nhà: Tiếp tục chuẩn bị cho bài ôn tập Tiết 02: ÔN TẬP: NHÓM HALOGEN – NHÓM OXI LƯU HUỲNH – TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Hệ thống hoá tính chất vật lý, tính chất hoá học các đơn chất và hợp chất của các nguyên tố trong nhóm Halogen, oxi – lưu huỳnh. - Vận dụng cơ sở lí thuyết hóa học khi ôn tập nhóm Halogen, oxi – lưu huỳnh chuẩn bị ngiên cứu các nhóm nguyên tố : nitơ – photpho 2. Kỹ năng: - Vận dụng các phương pháp để giải các bài toán về nguyên tử, ĐLBT, BTH, liên kết hoá học - Lập PTHH của phản ứng oxy hoá – khử bằng phương pháp thăng bằng electron - Giải một số dạng bài tập cơ bản như xác định thành phần hỗn hợp, xác định tên nguyên tố, bài tập về chất khí 3. Thái độ : Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh 4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh a. Các phẩm chất - Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự lập, cố gắng học tập và yêu thích bộ môn hóa khi vào cấp 3. b. Các năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC 1.Phương pháp dạy học - Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, pp xây dựng và sử dụng bài tập trong hóa học. - Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng 2.Kĩ thuật dạy học -Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não. III. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Chuẩn bị phiếu học tập về câu hỏi và bài tập, BTH các nguyên tố 2. Học sinh: Ôn lại kiến thức cơ bản của chương trình hóa học lớp 10. IV: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1, Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số, đồng phục... Lớp dạy Ngày dạy Sĩ số 2, Kiểm tra bài cũ : Kết hợp trong bài 3, Bài mới : HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Phương pháp dạy học: thuyết trình Định hướng phát triển năng lực: năng lực nhận thức Để chuẩn bị tốt cho việc tiếp thu kiến thức mới, chúng ta cần điểm qua một số kiến thức cơ bản của chương trình lớp 10 HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: lý thuyết hoá học về nguyên tử, định luật tuần hoàn, BTH, liên kết hoá học, phản ứng oxi hoá – khử , tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS NỘI DUNG Phiếu học tập 1: Viết cấu hình electron và xác định vị trí trong HTTH nguyên tố có Z = 12, 29. Phiếu học tập 2: Viết công thức electron và công thức cấu tạo của : H2, HCl, H2O, CL2, NH3, CH4. Phiếu học tập 3 : Cho 20,0 gam hỗn hợp Mg và Fe tác dụng với dd HCl dư, thu được 11,2 lít H2 (đktc). Khối lượng muối khan tạo thành sau phản ứng là A. 50,0 gam. B. 55,5 gam. C. 60,0 gam. D. 60,5 gam Phiếu học tập số 4: Hoàn thành phương trình phản ứng sau bằng phương pháp thăng bằng electron: Fe + HNO3đặc,nóng --> Nêu vai trò của các chất tham gia phản ứng ? Phiếu học tập số 5: Giải bài tập bằng cách lập phương trình đại số và đường chéo : Một hh khí gồm O2 và SO2 có tỷ khối so với H2 là 24. Thành phần %(V) của mối khí trong hh lần lượt là A.75% và 25%. B. 50% và 50%. C. 25% và 75%. D. 35% và 65%. Làm bài tập 1 và giáo viên kiểm tra lai. Làm bài tập 2 và giáo viên kiểm tra lại. Giải và chọn đáp án. Fe + 6HNO3đặc,nóng = Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O. Fe: chất khử. HNO3 : chất oxi hóa và môi trường. Làm bài tập ở phiếu số 4 bằng 2 cách : đại số và đường chéo. 1)Bài tập 1: Viết cấu hình electron và xác định vị trí trong HTTH nguyên tố có Z = 12, 29. * Z = 12 : 1s22s22p63s2. Vị trí: nằm ở ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA. * Z = 29 : 1s22s22p63s23p64s23d9. Vị trí : nằm ở ô số 29, chu kì 4, nhóm IB. 2) Bài tập 2: Viết công thức electron và công thức cấu tạo của : H2, HCl, H2O, Cl2, NH3, CH4. CTCT: H - H : CHT không có cực. H - Cl : CHT có cực. Cl - Cl. H - O - H. 2) Bài tập 3: Cho 20,0 gam hỗn hợp Mg và Fe tác dụng với dd HCl dư, thu được 11,2 lít H2 (đktc). Khối lượng muối khan tạo thành sau phản ứng là A. 50,0 gam. B. 55,5 gam. C. 60,0 gam. D. 60,5 gam. 3) Bài tập 4: phiếu học tập số 3. Fe + 6HNO3đặc,nóng = Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O. Fe: chất khử. HNO3 : chất oxi hóa và môi trường. C1: V1, V2 lần lượt là thể tích của O2 và SO2 có trong hh ta có (M1V1 + M2V2): (V1+V2) = 48. Giải ra V1 = V2 nên đáp án là B. C2: Phương pháp đường chéo: SO2 M1 = 64 16 48 → V1:V2 = 1:1. O2 M2 = 32 16 E.Củng cố và dặn dò: Ôn lại các kiến thức cũ Đọc bài mới chuẩn bị cho tiết học sau. CHƯƠNG 1 : SỰ ĐIỆN LI TIẾT 03 – BÀI 01 : SỰ ĐIỆN LI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1, Kiến thức : Biết được : Khái niệm về sự điện li , chất điện li , chất điện li mạnh , chất điện li yếu, cân bằng điện li. 2, Kĩ năng - Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li. - Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu. - Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu. 3. Thái độ : Kích thích sự hứng thú với bộ môn, phát huy khả năng tư duy của học sinh 4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh a. Các phẩm chất - Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự lập, cố gắng học tập và yêu thích bộ môn hóa khi vào cấp 3. b. Các năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC 1.Phương pháp dạy học - Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, pp xây dựng và sử dụng bài tập trong hóa học. - Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng 2.Kĩ thuật dạy học -Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não. III. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Thí nghiệm chứng minh : - Thử tính dẫn điện của một số dung dịch - So sánh tính dẫn điện của dd HCl 0,1M & dd CH3COOH 0,1M 2. Học sinh: Ôn lại kiến thức cơ bản của chương trình hóa học lớp 10. IV: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1, Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số, đồng phục... 2, Kiểm tra bài cũ : Kết hợp trong bài 3, Bài mới : HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề Định hướng phát triển năng lực: năng lực nhận thức Vì sao nước tự nhiên có thể dẫn điện được, nước cất thì không? Để tìm hiểu về điều này chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên nhân dẫn điện của các chất HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: Khái niệm về sự điện li , chất điện li , chất điện li mạnh , chất điện li yếu, cân bằng điện li. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS NỘI DUNG Hoạt động 1 Giới thiệu thí nghiệm bằng tranh vẽ theo hình 1.1 SGK: * Cốc 1, 2, 3 lần lượt chứa NaCl (khan), NaOH(khan) và dd NaCl thấy cốc 1, 2 đèn không sáng, cốc 3 làm đèn sáng. * Cốc 1, 2, 3 lần lượt chứa dd NaOH, ddHCl và dd rượu etylic thấy cốc 1, 2 làm đèn sáng, cốc 3 đèn không sáng. Hoạt động 2: Khái niệm về dòng điện? Vậy trong dd của các chất trong thí nghiệm trên , dd nào có chứa các hạt mang điện ? dd axit, bazơ, muối khi phân li cho ra gì ? Hoạt động3 Thí nghiệm : Cốc 1 và 2 chứa HCl và CH3COOH có cùng nồng độ thấy đèn ở cốc 1 sáng hơn ở cốc 2. Hãy nêu kết luận. Viết phương trình điện li của các chất sau : Ca(OH)2, KOH, HNO3, CuCl2, AgCl ? Viết phương trình điện li của các chất sau : Ca(OH)2, KOH, HNO3, CuCl2, AgCl ? Khi nào một cân bằng thuận nghịch đạt đến trạng thái cân bằng ? Phát biểu nguyên lí chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê ? Hoạt động 4: Tích hợp giáo dục môi trường Giáo dục HS có ý thức bảo vệ môi trường nước , không vứt rác thải , hóa chất xuống song hồ gây ô nhiễm môi trường Qua thí nghiệm, học sinh kết luận : * NaOH khan, NaCl khan, dd rượu etylic không dẫn điện. * dd NaOH, dd NaCl, dd HCl dẫn điện. Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện. Trong dd NaCl, dd HCl, dd NaOH có chứa các hạt mang điện đó là các ion dương và âm. - Axit phân li cho ion H+ và ion gốc axit. - Bazơ phân li cho ion kim loại và ion hidroxyl (OH-) . - Muối phân li cho ion kim loại và ion gốc axit. Cốc 1 có chứa nhiều hạt mang điện hơn , hay HCl phân li ra nhiều ion hơn. Vậy HCl điện li mạnh hơn CH3COOH. Học sinh viết và giáo viên kiểm tra lại. Học sinh viết và giáo viên kiểm tra lại. - Khi tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. - Học sinh phát biểu và giải thích. I. Hiện tượng điện li: 1.Thí nghiệm: Qua thí nghiệm ta thấy * NaCl (rắn, khan); NaOH (rắn, khan), các dd ancol etylic (C2H5OH) , glixerol (C3H5(OH)3) không dẫn điện. * Các dd axit, bazơ và muối đều dẫn điện được. II.Nguyên nhân tính dẫn điện của các dd axit, bazơ, muối: - Tính dẫn điện là do trong dd của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do gọi là các ion. - Quá trình phân li các chất trong nước ra ion gọi là sự điện li. - Những chất tan trong nước phân li ra ion gọi là những chất điện li. - Axit, bazơ, muối là các chất điện li. - Phương trình điện li: HCl --> H+ + Cl-. NaOH --> Na+ + OH-. NaCl --> Na+ + Cl-. * Các ion dương gọi là catin và ion âm là anion. II. Phân loại chất điện li: 1. Thí nghiệm: Cho vào cốc 1 dd HCl 0,10M và cốc 2 dd CH3COOH 0,10M ở bộ thí nghiệm, kết quả đèn ở cốc 1 sáng hơn ở cốc 2. * HCl phân li ra nhiều ion hơn CH3COOH. 2. Chất điện li mạnh, chất điện li yếu: a/ Chất điện li mạnh: là các chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion. * Chất điện li mạnh gồm : axit mạnh, bazơ manh và hầu hết các muối. * Khi viết phương trình điện li dùng dấu --> b/ Chất điện li yếu: là các chất khi tan trong nước, chỉ có một phần số phân tử hòa tan phân li ra ion, còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dd. * Chất điện li yếu gồm : axit yếu và bazơ yếu. * Khi viết phương trình điện li dùng dấu * Đây là một quá trình thuận nghịch, khi tốc độ phân li và tốc độ kết hợp bằng nhau thì cân bằng của quá trình điện li được thiết lập. Đây là một cân bằng động và tuân theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng của Lơ-Sa-tơ-li-e. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Giao bài tập Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. Câu 1: Phương trình điện li nào sau đây không đúng ? A. HCl → H+ + Cl- B. CH3COOH ⇌ CH3COO- + H+ C. H3PO4 → 3H+ + PO43- D. Na3PO4 → 3Na+ + PO43- Đáp án: C Câu 2: Phương trình điện li nào sau đây viết đúng ? A. H2SO4 ⇌ H+ + HSO4- B. H2CO3 ⇌ 2H+ + HCO3- C. H2SO3 → 2H+ + SO32- D. Na2S ⇌ 2Na+ + S2- Đáp án: B Câu 3: Các chất dẫn điện là A. KCL nóng chảy, dung dịch NaOH, dung dịch HNO3. B. dung dịch glucozơ , dung dịch ancol etylic , glixerol. C. KCL rắn khan, NaOH rắn khan, kim cương. D. Khí HCL, khí NO, khí O3. Đáp án: A Câu 4: Dãy các chất đều là chất điện li mạnh là A. KOH, NaCL, H2CO3. B. Na2S, Mg(OH)2 , HCl. C. HClO, NaNO3, Ca(OH)3. D. HCl, Fe(NO3)3, Ba(OH)2. Đáp án: D Câu 5: Trong dung dịch CH3COOH 0,043M, cứ 100 phân tử hòa tan có 2 phân tử phân li thành ion. Nồng độ của ion H+ là A. 0,001M. B. 0,086M. C. 0,00086M. D. 0,043M. Đáp án: C Độ điện li của CH3COOH là 0,02. CM H+ = 0,043. 0,02 = 0,00086 (mol) HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo Các dung dịch axit như HCl, bazơ như NaOH và muối như NaCl dẫn điện được, còn các dung dịch như ancol etylic, saccarozơ, glixerol không dẫn điện được là do nguyên nhân gì? HS làm bài Trong dung dịch: các axit, các bazơ, các muối phân li ra các ion dương và ion âm chuyển động tự do nên dung dịch của chúng có khả năng dẫn điện. Thí dụ : HCl → H+ + Cl- NaOH → Na+ + OH- NaCl → Na+ + Cl- Còn các dung dịch như ancol etylic, đường saccarazơ, glixerol không dẫn điện vì trong dung dịch chúng không phân li ra các ion dương và ion âm HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Giao nhiệm vụ Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm Trình bày tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề Tìm hiểu thêm về dung dịch bão hòa, dung dịch chất điện li 4. Hướng dẫn về nhà: Nêu một số axit, bazơ, muối là chất điện li mạnh, chất điện li yếu và viết phương trình điện li của chúng ? Làm bài tập SGK (1 đến 5 /7) và đọc bài mới chuẩn bị cho tiết sau. TIẾT 04 – BÀI 2 : AXIT , BAZƠ VÀ MUỐI (T1) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1, Kiến thức : Biết được : - Định nghĩa : axit, bazơ theo thuyết A-rê-ni-ut. - Axit một nấc, axit nhiều nấc 2, Kĩ năng - Phân tích một số thí dụ về axit, bazơ cụ thể, rút ra định nghĩa. - Nhận biết được một chất cụ thể là axit, bazơ theo định nghĩa. - Viết được phương trình điện li của các axit, bazơ cụ thể. - Tính nồng độ mol ion trong dung dịch chất điện li mạnh. 3. Thái độ : - Thông qua việc học các khái niệm về axit, bazơ & muối theo thuyết Areniuyt , học sinh thừa hưởng được kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của nhiều thế hệ các nhà bác học ; học sinh cũng học tập được tinh thần hợp tác khoa học của nhiều nhà khoa học. - Giáo dục học sinh lòng biết ơn đối với các nhà khoa học 4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh a. Các phẩm chất - Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự lập, cố gắng học tập và yêu thích bộ môn hóa khi vào cấp 3. b. Các năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học. II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC 1.Phương pháp dạy học - Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, pp xây dựng và sử dụng bài tập trong hóa học. - Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng 2.Kĩ thuật dạy học -Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não. III. CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Giáo án 2. Học sinh: Ôn tập lại các khái niệm về Axit , bazơ đã học ở lớp 9 IV: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1, Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số, đồng phục... 2, Kiểm tra bài cũ : Viết phương trình điện li của các chất sau: a) Ca(NO3)2; H2SO4; HClO; BaCl2; KOH b) MgCl2; NaOH; HCl; Ba(NO3)2; H3PO4 Bài giải : a)Ca(NO3)2 à Ca2+ + 2NO3 H2SO4 à 2H+ + SO42- HClO D H+ + ClO BaCl2 à Ba2+ + 2Cl KOH à K+ + OH- b) MgCl2 à Mg2+ + 2Cl NaOH à Na+ + OH- HCl à H+ + Cl- Ba(NO3)2 à Ba2+ + 2NO3 H3PO4 D 3H+ + PO43- 3, Bài mới : HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. Phương pháp dạy học: thuyết trình Định hướng phát triển năng lực: năng lực nhận thức GV sử dụng tư liệu về lịch sử phát triển của thuyết axit – bazơ để thấy được thuyết Arê–ni –ut giúp ta hiểu được bản chất của axit, bazơ và lần đầu tiên đã tìm được những quan hệ định lượng về độ mạnh của axit, bazơ Đến giữa thế kỉ XVIII, người ta đã cố gắng hệ thống hoá khái niệm axit - bazơ và dựa vào thành phần phân tử để định nghĩa axit - bazơ. - Thuyết oxi về axit của Lavoadiê (A. Lavoisier 1743 - 1794). Thuyết đầu tiên có ít nhiều cơ sở khoa học là thuyết oxi về axit của nhà hoá học Pháp Lavoadiê trong các công trình về sự cháy vào cuối thế kỉ XVIII. Trước một số lớn các chất tạo thành do sự cháy trong oxi và chúng có tính axit trong dung dịch, Lavoadiê cho rằng oxi là nguyên tố mang tính chất axit. Theo ông thì : Axit = oxi + gốc axit. Dần dần, người ta thấy nhiều dữ kiện thực nghiệm không phù hợp với lí thuyết của ông. Tại sao hiđro cháy trong oxi không tạo ra axit mà lại tạo ra nước ? Tại sao khi đốt kim loại trong oxi lại tạo ra bazơ ? - Thuyết hiđro về axit Tuy nhiên, tất cả các axit đã biết thời đó đều chứa nguyên tố hiđro và người ta lại trở về với ý nghĩ cho rằng có một nguyên tố đặc biệt mang tính axit và nguyên tố đó là hiđro. Dựa trên những dữ kiện của hoá học hữu cơ, nhà hoá học Đức Libic (Von Liebig) (1803 - 1900) cho rằng : không phải bất kì nguyên tử hiđro nào trong phân tử cũng đều mang tính axit mà chỉ những nguyên tử hiđro có thể thay thế bằng kim loại mới mang tính axit. – Thuyết axit - bazơ của Arêniuyts (còn gọi là thuyết axit - bazơ cổ điển) (S. Arrhénius 1859 - 1927), nhà vật lí học Thuỵ Điển, giải thưởng Nobel 1903). Nhờ thuyết Arêniuyts, nhiều tính chất axit - bazơ trở nên đơn giản, rõ ràng và lần đầu tiên đã tìm được những quan hệ định lượng như xác định được lực axit - bazơ vừa nêu trên, biết được vì sao nhiệt trung hoà axit mạnh bằng bazơ mạnh gần như một hằng số (vì phản ứng trung hoà thực chất là phản ứng kết hợp của ion H+ và OH-). Các vấn đề khác như sự thuỷ phân của muối, dung dịch đệm, sự điện li của nước, lí thuyết về pH của các dung dịch v.v... cũng được giải quyết một cách thoả đáng. Ở bài hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về axit, bazơ & muối theo thuyết điện li. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - Định nghĩa : axit, bazơ theo thuyết A-rê-ni-ut. - Axit một nấc, axit nhiều nấc Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS NỘI DUNG Hoạt động 1. Hãy viết phương trình điện li của HCl, HBr, HNO3, từ đó nêu nhận xét chung về phương trình điện li của các axit? Các dung dịch axit có tính chất hóa học chung gì? cho ví dụ? Hoạt động 2 Các axit HCl, HNO3, HBr trong các phương trình điện li trên phân li mấy nấc cho ra H+ ? Các axit H3PO4, H2S sẽ phân li như thế nào? Viết phương trình điện li? Hoạt động 3 Hãy viết phương trình điện li của NaOH, KOH, Ca(OH)2 từ đó nêu nhận xét chung về phương trình điện li của các bazơ? Các dung dịch bazơ có tính chất hóa học chung gì? cho ví dụ? Hoạt động4 *Thí nghiệm: Điều chế Zn(OH)2 từ ZnCl2 và NaOH trong 2 ống nghiệm. Gạn lấy phần kết tủa thêm dd HCl đến dư và dd NaOH đến dư vào trong mối ống nghiệm . Quan sát và nêu nhận xét. 7. Từ thí nghiệm hãy kết luận thế nào là hidroxit lưỡng tính? Hãy viết phương trình điện li của Sn(OH)2 và Al(OH)3? HCl --> H+ + Cl-. HBr --> H+ + Br-. HNO3 --> H+ + NO3-. * Các axit trong nước phân li cho ra cation H+ và anion gốc axit. * Tính chất hóa học chung của axit là : làm đổi màu chất chỉ thị, tác dụng với bazơ, oxit bazơ, muối. Ví dụ: HCl + NaOH = NaCl + H2O. 2HCl + CaO = CaCl2 + H2O. 2HCl + Na2CO3 = ... * Phân li một nấc cho ra ion H+. * Phân li nhiều nấc cho ra H+. H3PO4 H+ + H2PO4-. H2PO4- H+ + HPO42-. HPO42- H+ + PO43-. NaOH --> Na+ + OH-. KOH --> K+ + OH-. Ca(OH)2 --> Ca2+ + 2OH-. * Các bazơ trong nước phân li cho ra cation kim loại và anion OH-. * Tính chất hóa học chung của bazơ là : làm đổi màu chất chỉ thị, tác dụng với axit, oxit axit, muối. Ví dụ: HCl + NaOH = NaCl + H2O. CO2 + NaOH = NaHCO3 CuCl2 + 2NaOH = ... Zn(OH)2 tan được trong cả dd HCl và dd NaOH. * Hidroxit lưỡng tính là hidroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ. * Học sinh viết và giáo viên kiểm tra lại. I. Axit : (Theo A-re-ni-ut) 1. Định nghĩa: * Axit là chất khi tan trong nước phân li cho ra cation H+. Ví dụ: HCl --> H+ + Cl-. CH3COOH H+ + CH3COO-. * Vậy các dung dịch axit đều có một số tính chất chung, đó là tính chất của cation H+ trong dd. 2. Axit nhiều nấc: * Các axit HCl, HNO3, HBr, CH3COOH... trong nước chỉ phân li một nấc ra ion H+ đó là các axit một nấc. * Các axit H2SO4, H2SO3, H3PO4,... khi tan trong nước phân li theo nhiều nấc ra ion H+ đó là các axit nhiều nấc. Ví dụ: H3PO4 H+ + H2PO4-. H2PO4- H+ + HPO42-. HPO42- H+ + PO43-. H3PO4 trong nước phân li ba nấc ra ion H+ , đây là axit 3 nấc. II.Bazơ: (theo A-rê-ni-ut) * Bazơ là chất khi tan trong nước phân li ra ion OH-. Ví dụ: NaOH --> Na+ + OH-. Ca(OH)2 Ca2+ + 2OH-. * Vậy các dung dịch bazơ đều có một số tính chất chung , đó là tính chất của các anion OH- trong dd. III. Hidroxit lưỡng tính: * Hidroxit lưỡng tính là hidroxit khi tan trong nước vừa có thể phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ. Phân li theo kiểu bazơ: Zn(OH)2 Zn2+ + 2OH-. Phân li theo kiểu axit: Zn(OH)2 2H+ + ZnO22-. (H2ZnO2) * Các hidroxit lưỡng tính thường gặp là: Zn(OH)2, Pb(OH)2, Sn(OH)2, Al(OH)3. * Các hidroxit lưỡng tính đều ít tan trong nước và lực axit, lực bazơ đều yếu. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Giao bài tập Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức. Câu 1: Axít nào sau đây là axit một nấc? A. H2SO4 B. H2CO3 C. CH3COOH D. H3PO4 Đáp án: C Câu 2: Dãy chất nào sau đây chỉ gồm các hiđrôxit lưỡng tính ? A. Al(OH)3, Zn(OH)3, Fe(OH)2 B. Zn(OH)2, Sn(OH)2, Pb(OH)2 C. Al(OH)3, Fe(OH)2,Cu(OH)2 D. Mg(OH), Pb(OH)2, Cu(OH)2 Đáp án: B Câu 3: Cho các dung dịch axit có cùng nồng độ mol: H2S,HCl, H2SO4, H3PO4, dung dịch có nồng độ H lớn nhất là A. H2SO4 B. H2S C. HCl D. H3PO4 Đáp án: A Câu 4: Theo thuyết Areniut, kết luận nào sau đây đúng? A. Bazơ là chất khi tan trong nước phân li cho anion OH. B. Bazơ là những chất có khả năng phản ứng với axit. C. Một Bazơ không nhất thiết phải có nhóm OH trong thành phần phân tử. D. Bazơ là hợp chất trong thành phần phân tử có một hay nhiều nhóm OH. Đáp án: A Câu 5: Theo thuyết Areniut kết luận nào sau đây không đúng? A. Muối là những hợp chất khi tan trong nước chỉ phân li ra cation kim loại và anion gốc axit. B. Muối axit là muối mà anion gốc axit vẫn còn hiđrô có khả năng phân li ra ion H+. C. Muối trung hòa là muối mà anion gốc axit không còn hiđrô có khả năng phân li ra H+. D. Hiđrôxít lưỡng tính khi tan vào nước vừa có thể phân li như axit vừa có thể phân li như Bazơ. Đáp án: A Câu 5: Theo thuyết Areniut kết luận nào sau đây không đúng? A. Muối là những hợp chất khi tan trong nước chỉ phân li ra cation kim loại và anion gốc axit. B. Muối axit là muối mà anion gốc axit vẫn còn hiđrô có khả năng phân li ra ion H+. C. Muối trung hòa là muối mà anion gốc axit không còn hiđrô có khả năng phân li ra H+. D. Hiđrôxít lưỡng tính khi tan vào nước vừa có thể phân li như axit vừa có thể phân li như Bazơ. Đáp án: A HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo - Tại sao những người bị bệnh dạ dày ( ợ chua) lại dùng thuốc muối NaHCO3 Trả lời : ợ chua là do dạ dày dư axit H+ nên dùng thuốc muối để trung hòa bớt H+ HCl + NaHCO3 à NaCl + H2O + CO2 - Ấm đun nước lâu ngày thường bị đóng cặn, làm thế nào để rửa sạch được lớp cặn đó ? Trả lời : dùng dd CH3 COOH ngâm trong vài tiếng rồi rửa sạch bằng nước. CaCO3 + 2CH3COOH à (CH3COO)2Ca + H2O + CO2 - Tại sao không nên dùng nồi bằng kim loại(nồi nhôm , inox, ...) để nấu canh chua ? - Vì trong canh chua có tính axit , sẽ làm nồi kim loại bị hỏng : 2Al + 6H+ à 2Al3+ + 3H2 HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’) Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Giao nhiệm vụ Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm Trình bày tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề - Tại sao đất có nhiều quặng pirit FeS2 lại có độ chua lớn ? Để cải thiện độ chua của đất ta cần làm gì 4. Hướng dẫn về nhà: Hãy viết phương trình điện li của H2SO3, H2S, H2CO3, Pb(OH)2, và Cu(OH)2. Làm bài tập 3, 4, 5 trang 10 SGK và đọc phần muối chuẩn bị cho tiết sau. Thày cô tải đủ bộ giáo án tại website: tailieugiaovien.edu.vn hoặc liên hệ số 0989832560 (có zalo) để được tư vấn ạ TIẾT 05 – BÀI 2 : AXIT , BAZƠ VÀ MUỐI (T2) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1, Kiến thức : Biết được : - Định nghĩa : hiđroxit lưỡng tính và muố
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_hoa_hoc_lop_11_tiet_1_6.doc