Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Bài 1-5
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Biết được sự thống trị tàn bạo của thực dân Anh ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX là nguyên nhân khiến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển mạnh.
Hiểu rõ vai trò của giai cấp tư sản Ấn Độ, đặc biệt là Đảng Quốc đại trong phong trào giải phóng dân tộc cũng như tinh thần đấu tranh anh cũng của nông dân, công nhân và binh lính Ấn Độ chống lại thực dân Anh.
Biết giải thích khái niệm “châu Á thức tỉnh” và phong trào giải phóng dân tộc thời kỳ đế quốc chủ nghĩa.
2. Kỹ năng
Rèn kỹ năng sử dụng lược đồ Ấn Độ để trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh tiêu biểu.
3. Thái độ
Giúp học sinh thấy được sự thống trị dã man, tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc và tinh thần kiên cường đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa đế quốc.
4. Định hướng phát triển năng lực
Hình thành năng lực tự học, năng lực hợp tác, trình bày cho học sinh.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
Thiết bị dạy học: Lược đồ Ấn Độ, tranh ảnh
Học liệu: Lịch sử thế giới cận đại, Những mẩu chuyện lịch sử thế giới tập 2, sách giáo khoa lịch sử lớp 11, sách giáo viên lịch sử lớp 11
2. Chuẩn bị của học sinh
Sgk và đọc trước nội dung bài mới.
Sưu tầm tranh ảnh và tư liệu về Ấn Độ.
Ngày soạn: Ngày giảng: Phần một: LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI. Chương I: CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHIVÀ KHU VỰC MĨ LA TINH Tiết 1- Bài 1: NHẬT BẢN. I. Mục tiêu bài học Sau bài học học sinh hiểu được 1. Kiến thức Hiểu rõ những nội dung cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị, kết quả, tính chất, ý nghĩa cuộc cải cách Minh Trị Đặc điểm của Đế quốc chủ nghĩa Nhật Bản cuối TK XIX - TK XX. 2. Kĩ năng Rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác sgk, tranh ảnh, phân tích, đánh giá. 3. Thái độ Nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội. Giải thích được chiến tranh gắn với chủ nghĩa đế quốc. 4. Định hướng phát triển phẩm chất, năng lực Năng lực tự học; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực thực hành bộ môn lịch sử II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên Thiết bị dạy học: Bản đồ Nhật Bản, tranh ảnh liên quan, máy chiếu. Học liệu: Lịch sử thế giới hiện đại, sách giáo khoa lịch sử lớp 11, sách giáo viên lịch sử lớp 11, tài liệu tham khảo 2. Chuẩn bị của học sinh Sgk và đọc trước nội dung bài mới. Sưu tầm tranh ảnh và tư liệu Nhật Bản. III. Tổ chức các hoạt động dạy- học. * Ổn định tổ chức lớp . A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Mục tiêu Với việc học sinh quan sát hình ảnh Thiên hoàng Minh Trị, các em sẽ biết được đây là ông vua của Nhật Bản có ảnh hưởng lớn ở Nhật Bản nhưng các em chưa thể biết được ông đã làm như thế nào để đưa Nhật trở thành một nước đế quốc và sau khi Nhật trở thành đế quốc có đặc điểm gì và ảnh hưởng như thế nào đến các nước trong khu vực. Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy quan sát bức ảnh tư liệu và thảo luận một số nội dung liên quan. 1. Who is he? 2. Where is he from? 3. How does he play a role in the country? Học sinh hoạt động cá nhân để tìm hiểu những nội dung được giao. 3. Gợi ý sản phẩm Mỗi học sinh có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm hoàn chỉnh của học sinh để làm tình huống kết nối vào bài mới. Ông là Thiên hoàng Minh Trị. Ông ấy đến từ Nhật Bản. Là người đã thực hiện cải cách, duy tân đưa Nhật trở thành nước tư bản chủ nghĩa. Giáo viên giới thiệu những nét khái quát về đất nước Nhật Bản. Giáo viên xác định nội dung chính của bài học: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cuộc duy tân, tác động của duy tân đến Nhật Bản. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu tình hình Nhật Bản trước cuộc cải cách Minh Trị 1. Mục tiêu. Biết được những nét chính về kinh tế, chính trị, xã hội Nhật Bản trước cuộc cải cách Minh Trị và hiểu được đây cũng là nguyên nhân dẫn tới cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868: 2. Phương thức. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc thông tin SGK trang 4-5và trả lời câu hỏi: 1. Những mâu thuẫn tồn tại trong kinh tế, chính trị, xã hội của Nhật Bản giữa thế kỉ XIX là gì? 2. Hướng giải quyết những mâu thuẫn trên của Nhật Bản ? Trong hoạt động này giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân sau đó trao đổi để tìm hiểu về những mâu thuẫn tồn tại trong lòng xã hội Nhật Bản. Giáo viên gọi 1-2 học sinh bất kì báo cáo, các học sinh khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa 3. Gợi ý sản phẩm: + Về kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu, tuy nhiên những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã hình thành và phát triển nhanh chóng. +Về chính trị : Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Thiên hoàng có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân - Sôgun. +Về xã hội: Giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành và có thế lực về kinh tế, song không có quyền lực về chính trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt. + Các nước Phương Tây trước tiên là Mĩ dùng áp lực quân sự đòi Nhật Bản phải “mở cửa” >> Nhật Bản đứng trước một trong hai sự lựa chọn: hoặc duy trì chế độ phong kiến hoặc duy tân đất nước. Hoạt động 2: Cuộc Duy tân Minh Trị 1.Mục tiêu. Trình bày được những nội dung chính của cuộc Duy tân Minh Trị trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá giáo dục, quân sự. Ý nghĩa, vai trò của những cải cách đó 2. Phương thức. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc nội dung cơ bản của cải cách Minh Trị trong SGK trang 5-6 và trả lời câu hỏi: 1. Cho biết những điểm mới của Nhật Bản trên tất cả các lĩnh vực? 2. Trong các nội dung cải cách, theo em nội dung nào quan trọng nhất? Vì sao? 3. Ý nghĩa, vai trò của cuộc cải cách? Học sinh hoạt động cá nhân . Giáo viên gọi 1-2 học sinh trình bày sản phẩm, học sinh khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa 3. Gợi ý sản phẩm - Tháng 1 năm 1868, chế độ Mạc Phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ. Lịch sử gọi là cuộc Duy tân Minh Trị. - Nội dung cuộc duy tân + Về chính trị : xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản; ban hành Hiến pháp năm 1889 thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. + Về kinh tế : thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống. + Về quân sự : tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp. quốc phòng. + Về giáo dục : thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật, cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây. - Ý nghĩa cuộc duy tân + Duy tân tiến hành toàn diện, tạo nên những biến đổi sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực. + Duy tân đã hoàn thành hai nhiệm vụ: Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa; bảo vệ đất nước. + Duy tân có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản. Hoạt động 3: Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa 1.Mục tiêu. Biết được những biểu hiện về sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản vào cuối thế XIX - đầu thế kỉ XX 2. Phương thức: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc thông tin tư liệu SGK trang 6-7 quan sát hình ảnh và thảo luận các câu hỏi 1. Sự chuyển biến kinh tế của Nhật Bản sau cải cách? 2. Lãnh thổ của Nhật Bản thay đổi như thế nào? Vì sao có sự thay đổi đó? 3. Đặc điểm của đế quốc Nhật? Học sinh hoạt động cá nhân sau đó trao đổi theo cặp đôi và báo cáo kết quả làm việc trước lớp. Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp dạy học trao đổi đàm thoại, sử dụng tư liệu về Nhật Bản và đồ dụng trực quan để khai thác tranh ảnh trong hoạt động này. 3. Gợi ý sản phẩm - Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản dẫn tới sự ra đời các công ti độc quyền như Mítxưi, Mítsubisi,. Sự lũng đoạn với kinh tế, chính trị Nhật Bản. - Sự phát triển kinh tế đã tạo sức mạnh về quân sự, chính trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến : chiến tranh Đài Loan, chiến tranh Trung - Nhật, chiến tranh Nga - Nhật ; thông qua đó, Nhật chiếm Liêu Đông, Lữ Thuận, Sơn Đông, bán đảo Triều Tiên,. - Nhật Bản tiến lên chủ nghĩa tư bản song quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự. Tình hình đó làm cho đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là đế quốc phong kiến quân phiệt. - Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng hoá. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao, dẫn tới sự thành lập của Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản năm 1901. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu. Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về hoàn cảnh, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách Minh Trị 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hoạt động cá nhân, trong quá trình làm việc học sinh có thể trao đổi với bạn hoặc cô giáo:Hoàn thành bảng thống kê Nội dung Cách mạng tư sản Phương Tây Cải cách Minh trị Nhiệm vụ- Mục tiêu Lãnh đạo Lực lượng Hình thức Kết quả Tính chất Yêu cầu này nhằm củng cố kiến thức về cách mạng tư sản ở Nhật nói riêng, cách mạng tư sản nói chung. Với việc điền những nội dung phù hợp vào bảng thống kê trên học sinh phải dựa vào những kiến thức đã học về cách mạng tư sản 3. Gợi ý sản phẩm Nội dung Cách mạng tư sản Phương Tây Cải cách Minh trị Nhiệm vụ- Mục tiêu Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho CNTB phát triển Lật đổ chế độ Sôgun, mở đường cho CNTB phát triển Lãnh đạo Tư sản Thiên hoàng Minh Trị Lực lượng Quần chúng nhân dân Tư sản, Quí tộc tư sản hóa Phương pháp Chủ yếu đấu tranh vũ trang Cải cách Kết quả Lật đổ chế độ phong kiến mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển Xóa bỏ cản trở của chế độ phong kiến mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, đưa Nhật thoát khỏi thân phận nước thuộc địa Tính chất Cách mạng tư sản Cách mạng tư sản D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG 1. Mục tiêu. Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để liên hệ với tình hình, nhiệm vụ cách mạng của các nước trong khu vực và Việt Nam cuối thế kỉ XIX 2. Phương thức - Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh vận dụng các kiến thức đã học để trả lời câu hỏi: 1. Cuộc cải cách Minh Trị ảnh hưởng như thế nào đến các nước trong khu vực ? 2. Việt Nam có chịu tác động bởi cuộc cải cách Minh Trị không? 3. Em học được những đức tính gì từ con người Nhật? 3. Gợi ý sản phẩm 1. Cuộc cải cách Minh Trị tác động sâu sắc đến nhiều nước trong khu vực: Trung Quốc với cuộc Duy Tân năm Mậu Tuất. Tình hình Trung Quốc cuối thế kỉ XIX cũng giống như Nhật nhưng triều đình Mãn Thanh thực hiện chính sách thủ cựu nên bị các nước đế quốc sâu xé mâu thuẫn xã hội gay gắt. Năm 1898 cuộc vận động Duy Tân nổ ra do Khang Hữu vi và Lương Khải Siêu thực hiện do tác động bởi cuộc cải cách Minh Tri ở Nhật 2. Việt Nam chịu tác động bởi cuộc cải cách Minh Trị - Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi cuộc cải cách Minh Trị - Cụ Phan Bội Châu coi Nhật là anh cả da vàng, muốn noi gương Nhật, dựa vào Nhật cứu nước - Học sinh có thể viết một đoạn văn hoặc sưu tập ảnh về ý thức, tính kỉ luật tự giác của con người Nhật 3. Những đức tính của người Việt Nam từ con người Nhật như tính kỉ luật, tinh thần đoàn kết, tinh thần tự lực tự cường. Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh Đọc trước nội dung bài 2: Ấn Độ. Sưu tầm tư liệu về công cuộc đấu tranh của Ấn Độ IV. Rút kinh nghiệm Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 2 - Bài 2: ẤN ĐỘ I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Biết được sự thống trị tàn bạo của thực dân Anh ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX là nguyên nhân khiến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển mạnh. Hiểu rõ vai trò của giai cấp tư sản Ấn Độ, đặc biệt là Đảng Quốc đại trong phong trào giải phóng dân tộc cũng như tinh thần đấu tranh anh cũng của nông dân, công nhân và binh lính Ấn Độ chống lại thực dân Anh. Biết giải thích khái niệm “châu Á thức tỉnh” và phong trào giải phóng dân tộc thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. 2. Kỹ năng Rèn kỹ năng sử dụng lược đồ Ấn Độ để trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh tiêu biểu. 3. Thái độ Giúp học sinh thấy được sự thống trị dã man, tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc và tinh thần kiên cường đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa đế quốc. 4. Định hướng phát triển năng lực Hình thành năng lực tự học, năng lực hợp tác, trình bày cho học sinh. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên Thiết bị dạy học: Lược đồ Ấn Độ, tranh ảnh Học liệu: Lịch sử thế giới cận đại, Những mẩu chuyện lịch sử thế giới tập 2, sách giáo khoa lịch sử lớp 11, sách giáo viên lịch sử lớp 11 2. Chuẩn bị của học sinh Sgk và đọc trước nội dung bài mới. Sưu tầm tranh ảnh và tư liệu về Ấn Độ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC * Ổn định tổ chức lớp . A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Mục tiêu: Với việc học sinh quan sát chân dung nhà hàng hải Va-xcô đơ Ga-ma, các em có thể biết được đây là người phương Tây đầu tiên đã vượt mũi Hảo Vọng tìm tới Ấn Độ. Từ đó các nước phương Tây từng bước xâm nhập Ấn Độ. Tuy nhiên các em chưa thể biết cụ thể: Các nước tư bản phương Tây và thực dân Anh đã xâm chiếm Ấn Độ như thế nào? Thực dân Anh đã thực hiện chính sách thống trị trên đất Ấn Độ ra sao? Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ diễn ra như thế nào? Điều đó sẽ kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học. 2. Phương thức: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy quan sát bức ảnh tư liệu và thảo luận một số nội dung liên quan Va-xcô đơ Ga-ma 1. Ông là ai? 2. Em nêu những điều đã biết về nhân vật lịch sử này? 2. Nêu công lao của ông mà lịch sử ghi nhận? 3. Gợi ý sản phẩm: Mỗi học sinh có thể trình bày một sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm của học sinh để làm tình huống kết nối vào bài mới. Ông là V.Gama thực hiện cuộc hải trình từ năm 1497 đến năm 1499 đặt chân đến Calicut của Ấn Độ. Ông chính là người tiến hành cuộc phát kiến địa lí đầu tiên bằng đường biển đến với các nước phương Đông. Giáo viên khái quát những nét chính về Ấn Độ. Giáo viên khái quát nội dung bài học: Tình hình Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX, Cuộc khởi nghĩa Xipay, Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc 1905-1908. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu Tình hình kinh tế Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX. 1. Mục tiêu Trình bày được những nét lớn trong chính sách thống trị của thực dân Anh và hậu quả của nó. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy đọc thông tin mục 1 SGK trang 8, 9 và thảo luận về các vấn đề sau: 1. Tình hình Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX? 2.Chính sách về kinh tế, chính trị - xã hội của thực dân Anh đối với nhân dân Ấn Độ? 3.Chính sách thống trị của thực dân Anh đối với Ấn Độ đã gây ra hậu quả như thế nào? Học sinh hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm thoại ở các cặp đôi để tìm hiểu. Giáo viên gọi 1 – 2 cặp đôi báo cáo sản phẩm, học sinh trong lớp lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa. 3. Gợi ý sản phẩm - Nửa sau thế kỉ XIX Ấn Độ là quốc gia phong kiến độc lập nhưng đã lâm vào khủng hoảng. - Thực dân Anh tiến hành xâm lược Ấn Độ. Ngày 1/1/1877 Nữ hàng Anh tuyên bố đồng thời là Nữ hoàng Ấn Độ. - Những chính sách về kinh tế, chính trị - xã hội của thực dân Anh đối với nhân dân Ấn Độ. + Về kinh tế: Thực dân Anh thực hiện chính sách vơ vét tài nguyên đến cùng kiệt và bóc lột nguồn nhân công rẻ mạt → nhằm biến Ấn Độ thành thị trường và thuộc địa quan trọng nhất của Anh. + Về chính trị - xã hội: Chính phủ Anh thiết lập chế độ cai trị trực tiếp Ấn Độ với những thủ đoạn chủ yếu là: chia để trị, mua chuộc giai cấp thống trị, khơi sâu thù hằn dân tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội. - Hậu quả. + Kinh tế giảm sút. + Đời sống nhân dân bần cùng, đói khổ. + Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh lên cao => Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh diễn ra mạnh mẽ. 2. Cuộc khởi nghĩa Xi-pay. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc sgk để tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Xipay, nắm được những nội dung sau: -Nguyên nhân của khởi nghĩa -Diễn biến của khởi nghĩa - Kết quả và ý nghĩa của khởi nghĩa. Hoạt động 2: Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908). 1. Mục tiêu Học sinh nắm được sự ra đời, phương pháp đấu tranh của Đảng Quốc đại, những nét chính trong phong trào dân tộc ở Ấn Độ (1885 – 1908). 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho hoc sinh: Hãy đọc thông tin mục 3 SGK trang 10, 11 kết hợp với quan sát các hình ảnh và thảo luận về các vấn đề sau: B. Ti-lắc (1856 – 1920) Lược đồ phong trào cách mạng Ấn Độ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX 1. Trình bày sự ra đời và hoạt động của Đảng Quốc đại? 2. Những nét chính về phong trào dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1905 – 1908? Học sinh hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm thoại theo nhóm nhỏ (bàn) để tìm hiểu. Học sinh suy nghĩ, trao đổi thực hiện theo yêu cầu. Giáo viên gọi 1 – 2 báo cáo, học sinh trong lớp khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa. 3. Gợi ý sản phẩm Sự ra đời và hoạt động của Đảng Quốc đại. - Sự ra đời: Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân đại hội (gọi tắt là Đảng Quốc đai) – Đảng của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập. - Hoạt động: Trong 20 năm đầu (1885 – 1905) Đảng chủ trương dùng phương pháp đấu tranh ôn hòa. Do thái độ thỏa hiệp của một số người lãnh đạo Đảng Quốc đại và chính sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: phái ôn hòa và phái cực đoan (phái này kiên quyết chống Anh do Ban-ga-đa-kha Ti-lắc đứng đầu) Những nét chính về phong trào dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1905 – 1908. - Phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Ben-gan năm 1905. - Đỉnh cao của phong trào là cuộc tổng bãi công ở Bom-bay năm 1908. - Tháng 6/1908 thực dân Anh bắt Ti - Lắc và kết án 6 năm tù → Hàng vạn công nhân ở Bom-bay đã tiến hành tổng bãi công trong 6 ngày (để phản đối bản án 6 năm tù của Ti- lắc.) - Cuộc đấu tranh lên đến đỉnh cao, buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Ben-gan. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu. Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: Tình hình kinh tế - xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX, sự ra đời, hoạt động của Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1905 – 1908. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh 1. Đảng Quốc đại có vai trò như thế nào trong phong trào đấu tranh nhân dân Ấn Độ? 2. Nêu tính chất và ý nghĩa của cao trào đấu tranh 1905 – 1908 của nhân dân Ấn Độ? Học sinh cá nhân, trong quá trình làm việc học sinh có thể trao đổi với bạn hoặc cô giáo 3. Gợi ý sản phẩm 1. Vai trò của Đảng Quốc đại trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ. - Đảng Quốc đại là chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ, đưa giai cấp tư sản bước lên vũ đài chính trị đã tổ chức và lãnh đạo nhân dân Ấn Độ trong cuộc đấu tranh chống thực dân Anh. - Thúc đẩy phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên Đảng Quốc đại còn một số hạn chế (về phương pháp đấu tranh, về lực lượng cách mạng ). 2. Tính chất và ý nghĩa của cao trào đấu tranh 1905 – 1908 của nhân dân Ấn Độ. Phong trào do giai cấp tư sản lãnh đạo mang đậm ý thức dân tộc, đánh dấu sự thức tỉnh tinh thần độc lập của nhân dân Ấn Độ. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG 1. Mục tiêu Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn về: Tinh thần kiên quyết đấu tranh chống ách áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân để giành độc lập dân tộc. Từ đó giải thích được các khái niệm và liên hệ với thực tiễn lịch sử Việt Nam. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh (học sinh có thể trình bày ở lớp hoặc làm bài tập ở nhà): 1. Nêu hiểu biết của em về khái niệm “châu Á thức tỉnh”. 2. Qua hoạt động của Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc Ấn Độ trong những năm 1905 – 1908, hãy liên hệ về thái độ, khả năng cách mạng và hoạt động của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong cách mạng dân tộc đầu thế kỉ XX. Học sinh có thể trình bày trên lớp hoặc viết báo cáo ở nhà. Học sinh chia sẻ với bạn bằng việc thông qua trao đổi sản phẩm cho bạn, gửi thư điện tử Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh Đọc trước nội dung bài 3: Trung Quốc. Sưu tầm tư liệu về công cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc, cách mạng Tân Hợi IV. Rút kinh nghiệm Ngày duyệt: Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 3 - Bài 3: TRUNG QUỐC I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Phong trào đấu tranh nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX. Cách mạng Tân Hợi năm 1911. 2. Kỹ năng Rèn luyện cho học sinh kĩ năng khai thác sgk, tranh ảnh, phân tích, đánh giá. 3. Thái độ Giúp học sinh thấy được sự thống trị dã man, tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc và tinh thần kiên cường đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống chủ nghĩa đế quốc. 4. Định hướng phát triển năng lực Hình thành năng lực tự học, hợp tác, trình bày cho học sinh; năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng lịch sử II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Chuẩn bị của giáo viên Thiết bị dạy học: Lược đồ Trung Quốc, tranh ảnh Học liệu: Lịch sử thế giới cận đại, Những mẩu chuyện lịch sử thế giới tập 2, sách giáo khoa lịch sử lớp 11, sách giáo viên lịch sử lớp 11 2. Chuẩn bị của học sinh Sgk và đọc trước nội dung bài mới. Sưu tầm tranh ảnh và tư liệu về Trung Quốc, Tôn Trung Sơn. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC * Ổn định tổ chức lớp A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Mục tiêu: Với việc học sinh quan sát hình ảnh về Trung Quốc cuối thế kỉ XIX. Học sinh biết được những kiến thức cơ bản về Trung Quốc. Tuy nhiên các em chưa thể biết cụ thể: Các nước tư bản phương Tây đã xâm chiếm Trung Quốc như thế nào? Chủ nghĩa thực dân đã thực hiện chính sách thống trị trên đất Trung Quốc ra sao? Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Trung Quốc diễn ra như thế nào? Điều đó sẽ kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học. 2. Phương thức: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh quan sát các hình ảnh sau Tử cấm thành, Di hòa viên, sân vận động Tổ chim.và thảo luận một số vấn đề dưới đây 1. Những hình ảnh trên gợi đến quốc gia nào ở châu Á thế kỉ XIX? 2. Nêu những điều đã biết và muốn biết về quốc gia đó? Học sinh hoạt động cá nhân sau đó thảo luận theo cặp đôi để tìm hiểu. 3. Gợi ý sản phẩm Mỗi học sinh có thể trình bày một sản phẩm với các mức độ khác nhau, giáo viên lựa chọn 01 sản phẩm của học sinh để làm tình huống kết nối vào bài mới. Giáo viên giới thiệu B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG 1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược 1.Mục tiêu. Quá trình các nước đế quốc xâm lược Trung Quốc 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy quan sát hình H6, sgk trang 13, đọc thông tin trang 12-13 và thảo luận một số vấn đề dưới đây 1.Những nước nào xâm lược Trung Quốc, 2. Thái độ của các nước như thế nào, thủ đoạn? 3. Tại sao nhiều nước lại xâm lược Trung Quốc? Hậu quả? Học sinh hoạt động cá nhân để tìm hiểu các vấn đề. 3. Gợi ý sản phẩm - Thế kỉ XIX, Trung Quốc là quốc gia phong kiến độc lập dưới sự cai trị của nhà Thanh nhưng chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng. Trung Quốc là miếng mồi ngon cho các nước đế quốc xâu xé. - Những nước xâm lược Trung Quốc: Anh, Pháp, Mĩ, Nga, Đức, Nhật. - Năm 1842, nhà Thanh hải kí Hiệp ước Nam kinh với thực dân Anh, mở đầu quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. HOẠT ĐỘNG 2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX 1. Mục tiêu - Nguyên nhân phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX. - Những phong trào đấu tranh tiêu biểu. 2. Phương thức 1. Nguyên nhân nào đưa đến những phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc? 2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX? 3. Nhận xét về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Học sinh hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm thoại theo nhóm nhỏ (bàn) để tìm hiểu. Học sinh suy nghĩ, trao đổi thực hiện theo yêu cầu. Giáo viên gọi 1 – 2 nhóm báo cáo, học sinh trong lớp khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa. 3. Gợi ý sản phẩm - Nguyên nhân Do những hành động xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thỏa hiệp của phong kiến Mãn Thanh đã gây nên nỗi bất bình trong nhân dân Trung Quốc. - Những phong trào đấu tranh tiêu biểu + Phong trào Thái Bình thiên quốc + Phong trào Duy Tân + Khởi nghĩa Nghĩa hòa đoàn - Nhận xét + Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc diễn ra sôi nổi, liên tục, thu hút được đông đảo các lực lượng tham gia. + Những phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc đã đánh đúng hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Trung Quốc: Mâu thuẫn nhân dân Trung Quốc với thực dân, đế quốc; mâu thuẫn nhân dân Trung Quốc với phong kiến Mãn Thanh. + Kết quả của các phong trào đều thất bại, vì thiếu tổ chức lãnh đạo với đường lối đấu tranh đúng đắn. Bên cạnh đó các thế lực thực dân và đế quốc còn khá mạnh. HOẠT ĐỘNG 3. Tôn Trung Sơn và cách mạng Tân Hợi 1.Mục tiêu Những nét chính về Tôn Trung Sơn và tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội Cách mạng Tân Hợi năm 1911. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy quan sát hình H8, sgk trang16, đọc thông tin trang 15-17 và thảo luận một số vấn đề dưới đây 1. Những hiểu biết của em về Tôn Trung Sơn? 2. Từ mục tiêu hoạt động và Cương lĩnh hãy chỉ ra điểm tích cực và hạn chế của tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội? 3. Lãnh đạo cách mạng Tân Hợi? Mục đích của cách mạng? Hướng phát triển đất nước sau cách mạng? Từ đó rút ra tính chất của cách mạng? - Học sinh hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm thoại theo cặp đôi để tìm hiểu. - Học sinh suy nghĩ, trao đổi thực hiện theo yêu cầu. - Giáo viên gọi 1 – 2 cặp báo cáo, học sinh trong lớp khác lắng nghe, sau đó phản biện, bổ sung, chỉnh sửa. 3. Gợi ý sản phẩm * Tôn Trung Sơn và tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội. - Tôn Trung Sơn (1866-1925) là tri thức có tư tưởng tiến bộ. Ông tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm và lãnh đạo cách mạng Trung Quốc theo con đường cách mạng dân chủ tư sản. - Ngày 10/8/1905 Tôn Trung Sơn cùng những tri thức tư sản tiến bộ đã thành lập tổ chức Trung Quốc đồng minh hội tại Tôkiô (Nhật Bản). - Thành phần gồm tri thức, tư sản, tiểu tư sản, sĩ phu, địa chủ. - Cương lĩnh hoạt động của tổ chức theo chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc. - Mục tiêu: Đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập dân quốc, thực hiện bình đẳng về ruộng đất cho dân cày. - Phương pháp đấu tranh là khởi nghĩa vũ trang. >> Trung Quốc đồng minh hội là chính đảng đầu tiên của tư sản Trung Quốc, hoạt động theo phương pháp bạo động. * Cách mạng Tân Hợi - Nguyên nhân: + Nguyên nhân sâu xa: Do mâu thuẫn giữa nhân dân Trung Quốc với phong kiến Mãn Thanh và các nước đế quốc. + Nguyên nhân trực tiếp: Sự kiện nhà Thanh trao quyền kiểm soát đường sắt cho các nước đế quốc - Lãnh đạo cách mạng: Trung Quốc đồng minh hội. - Diễn biến: + Ngày 10/10/1911 khởi nghĩa bùng nổ ở Vũ Xương sau đó lan rộng ra 13 tỉnh tại ở miền Nam và miền Trung Trung quốc. + Ngày 29/12/1911 thành lập Chính phủ lâm thời Trung Hoa dân quốc tại Nam Kinh do Tôn Trung Sơn làm Đại Tổng thống. + Ngày 6/3/1912 Viên Thế Khải nhậm chức Đại Tổng thống. Cách mạng Tân Hợi dừng lại. - Tính chất: Là cuộc cách mạng dân chủ tư sản nhưng không triệt để - Ý nghĩa: + Cách mạng Tân Hợi đã chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại lâu đời tại Trung Quốc. + Cách mạng Tân Hợi góp phần thức tỉnh tinh thần dân tộc dân chủ của nhân dân Trung Quốc. + Cách mạng Tân Hợi mở đường cho chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc phát triển. + Cách mạng Tân Hợi có ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh của cách mang Châu Á trong những năm đầu thế kỉ XX. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu. Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức. 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh 1. Bảng thống kê phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. 2. Vì sao gọi cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng tư sản không triệt để? Hoặc giáo viên cung cấp cho học sinh những câu hỏi trắc nghiệm khách quan Học sinh hoạt động cá nhân, trong quá trình làm việc học sinh có thể trao đổi với bạn hoặc cô giáo. 3. Gợi ý sản phẩm 1. Bảng thống kê phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX Nội dung Phong trào Thái bình Thiên quốc Phong trào Duy tân Phong trào Nghĩa Hòa đoàn Thời gian 1851 - 1864 1898 1898 - 1901 Lãnh đạo Hồng Tú Toàn Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vi Quách Du Nguyên Lực lượng Nông dân Sĩ phu phong kiến tiến bộ Nông dân Mục đích Chống đế quốc - phong kiến Cải cách kinh tế, chính trị, xã hội theo mô hình tư bản Phù Thanh diệt dương Kết quả Lúc đầu giành được thắng lợi nhưng sau đó thất bại Thất bại Thất bại. Năm 1901 triều đình kí với đế quốc điều ước Tân Sửu Nguyên nhân thất bại Sự cấu kết giữa đế quốc và phong kiến, mâu thuẩn nội bộ Không dựa vào lực lượng nhân dân Thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí 2. Cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng tư sản không triệt để - Duy trì tàn dư của chế độ phong kiến - Không giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG. 1. Mục tiêu. Nhằm vận dụng kiến thức mới mà học sinh đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập và thực tiễn 2. Phương thức Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh (học sinh có thể làm bài tập ở nhà 1. Điểm tương đồng về tình hình của Việt Nam và Trung Quốc giữa thế kỉ XIX. 2. Ảnh hưởng của Tôn Trung Sơn đến Việt Nam. 3. So sánh cuộc duy tân Minh Trị (1868) và duy tân Mậu Tuất (1898)? Để duy tân thành công phải chuẩn bị những điều kiện gì? Học sinh thảo luận tại lớp hoặc làm bài tập về nhà. 3. Gợi ý sản phẩm 1. Điểm tương đồng về tình hình của Việt Nam và Trung Quốc giữa thế kỉ XIX. - Chế độ phong kiến nhưng khung hoảng - Đều là đối tượng xâm lược của Phương Tây. 2. Ảnh hưởng của Tôn Trung Sơn đến Việt Nam. - Chủ nghĩa Tam dân - Phan Bội Châu, sĩ phu tiến bộ, tư sản Việt Nam. 3. - So sánh cuộc duy tân Minh Trị (1868) và duy tân Mậu Tuất (1898): + Hoàn cảnh + Nội dung + Tác động - Để duy tân thành công phải chuẩn bị những điều kiện + Người lãnh đạo + Sự chuẩn bị chu đáo + Quyết tâm của nhân dân Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh - Đọc trước nội dung bài 4: Các nước Đông Nam Á ( cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX) - Sưu tầm tư liệu về công cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: + Nhóm 1: Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân tại Đông Nam Á + Nhóm 2: Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Cămpuchia. + Nhóm 3: Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào . + Nhóm 4: Xiêm từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX IV. Rút kinh nghiệm . Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 4, 5 - Bài 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á ( Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Quá trình xâm lược Đông Nam Á của các nước thực dân Phương Tây Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân của các nư
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_11_bai_1_5.docx