Thuyết minh bài giảng Hóa học Lớp 11 - Bài 16: Phân bón hóa học - Trần Phương Nhung

Thuyết minh bài giảng Hóa học Lớp 11 - Bài 16: Phân bón hóa học - Trần Phương Nhung

1. Kiến thức

+ Biết được – Khái niệm và phân loại phân bón hóa học.

 - Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và phân vi lượng.

+ Phân tích được vai trò của phân bón hóa học đối với sản xuất nông nghiệp.

+ Sử dụng phân bón cho cây trồng đúng kỹ thuật.

2. Kĩ năng

- Quan sát mẫu vật, biết làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.

- Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng

3. Thái độ

- Có ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

-Tuyên truyền và thuyết phục những người xung quanh sử dụng phân bón khoa học, hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Năng lực

- Năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành hóa học.

- Năng lực tính toán.

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

 

docx 41 trang Ngát Lê 25/10/2024 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thuyết minh bài giảng Hóa học Lớp 11 - Bài 16: Phân bón hóa học - Trần Phương Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUYẾT MINH BÀI GIẢNG
Bài 16: PHÂN BÓN HÓA HỌC
SLIDE 4
Sau khi học xong bài Phân bón hóa học, người học có thể đạt được những mục tiêu sau:
1. Kiến thức
+ Biết được – Khái niệm và phân loại phân bón hóa học.
	 - Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và phân vi lượng.
+ Phân tích được vai trò của phân bón hóa học đối với sản xuất nông nghiệp.
+ Sử dụng phân bón cho cây trồng đúng kỹ thuật.
2. Kĩ năng
- Quan sát mẫu vật, biết làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.
- Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng
3. Thái độ
- Có ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. 
-Tuyên truyền và thuyết phục những người xung quanh sử dụng phân bón khoa học, hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Năng lực
- Năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành hóa học.
- Năng lực tính toán.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
SLIDE 5
 Các bạn hãy quan sát bức tranh minh họa!
 Như vậy, để một cây non lớn lên, sinh trưởng và cho thu hoạch thì cần rất nhiều yếu tố dinh dưỡng. Trong số đó, cây đồng hóa được các nguyên tố C, H, O từ không khí và nước (tức là thông qua quá trình quang hợp), còn lại các nguyên tố dinh dưỡng khác được lấy từ đất.
-Quá trình canh tác diễn ra liên tục làm cho đất trồng trọt bị nghèo dần các nguyên tố dinh dưỡng. Vì vậy, cần bón phân để bổ sung cho đất các nguyên tố đó.
 Trong bài học hôm nay, chúng ta tìm hiểu về khái niệm Phân bón hóa học và một số loại phân bón được sử dụng phổ biến nhất.
SLIDE 6
 PBHH là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
	Các loại phân bón phổ biến đó là:
+Phân đạm, gồm có 3 loại: -Phân đạm nitrat.
	 -Phân đạm amoni.
	 -Phân đạm ure.
+Phân lân, gồm có 2 loại -Supephotphat .
	 -Phân lân nung chảy.
+Phân kali.
+Một số loại phân bón khác -Phân hỗn hợp, phân phức hợp.
	 -Phân vi lượng.
 Mỗi loại phân bổ sung nguyên tố dinh dưỡng gì cho cây và vai trò của nguyên tố đó đối với cây như thế nào? Các em sẽ cùng cô tìm hiểu trong bài học hôm nay!
 Trước hết chúng ta tìm hiểu về phân đạm:
SLIDE 7
I. Phân đạm
 Phân đạm là loại phân hóa học cung cấp ni tơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat và ion amoni.
-Phân đạm có vai trò kích thích quá trình sinh trưởng của cây, làm tăng tỉ lệ protein thực vật, giúp cây trồng phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả 
-Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá bằng hàm lượng % N trong phân.
-Có 3 loại phân đạm chính, đó là: phân đạm amoni; phân đạm nitrat; phân đạm ure.
 Sau đây chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu về các loại phân bón này!
SLIDE 8: CÂU HỎI TƯƠNG TÁC
Phân đạm thường được bón vào thời kì nào của cây trồng?
A. Thời kì ra hoa, kết quả.
B. Thời kì sinh trưởng mạnh nhất của cây.
C. Trước khi thu hoạch một tuần.
SLIDE 9
1. Phân đạm amoni
Các em hãy quan sát một số hình ảnh về mẫu phân đạm amoni!
-Từ tên gọi của chúng, các em thấy được thành phần của loại phân bón này chính là các muối amoni như: NH4Cl; (NH4)2SO4; NH4NO3 
-Các loại phân amoni được điều chế theo nguyên tắc: cho ammoniac tác dụng với các axit tương ứng.
 Ví dụ:
	2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
	NH3 + HCl → NH4Cl
	Phân amoni đều dễ tan, giúp cây hấp thụ nhanh. Tuy nhiên điều đó làm cho nó dễ bị rửa trôi. 
Mặt khác, ion amoni trong nước thủy phân cho môi trường axit nên làm chua đất.
	NH4+ ↔ NH3 + H+
 Do đó khi bón phân đạm amoni cần lưu ý: chỉ bón cho đất ít chua hoặc đã được khử chua, không bón cùng với vôi, và đặc biệt khi có dấu hiệu mưa, nước ngập 
SLIDE 10
2. Phân đạm nitrat
Các em hãy quan sát hình ảnh về một số mẫu phân đạm nitrat!
-Thành phần chính của phân đạm nitrat là các muối nitrat như: NaNO3; Ca(NO3)2 
- Phân đạm nitrat được điều chế bằng cách: cho axit nitric tác dụng với muối cacbonat của các kim loại tương ứng.
	Ví dụ: Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + CO2 + H2O
	CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
	Đạm nitrat tan nhiều trong nước nên có tác dụng nhanh, tạo môi trường trung tính nên thích hợp với nhiều loại đất. Nhưng có những nhược điểm là hút ẩm mạnh nên dễ chảy rữa, tan nhiều nên dễ bị rửa trôi.
SLIDE 11: CÂU HỎI TƯƠNG TÁC
Tại sao sau mưa giông cây cối lại xanh tốt?
A. Trong mưa going có sự chuyển hóa nito trong không khí thành đạm nitrat cung cấp cho cây.
B. Mưa giông cung cấp nước cho cây trồng.
C. Trong cơn giông tạo ra một lượng nhỏ khí ozon.
SLIDE 12
3. Phân đạm ure
Các em hãy quan sát hình ảnh về mẫu phân đạm ure.
-Phân ure là một hợp chất hữu cơ có công thức là: (NH2)2CO
-Là chất rắn màu trắng, tan nhiều trong nước, quá trình hòa tan hấp thu nhiệt mạnh.
-Ure là loại phân đạm có độ dinh dưỡng cao nhất, khoảng 46% N.
-Trong công nghiệp, người ta điều chế ure bằng cách cho amoniac tác dụng với khí cacbonic ở 180- 2000C, dưới áp suất 200 atm, theo phương trình phản ứng sau:
	2NH3 + CO2 → (NH2)2CO + H2O
-Khi bón vào đất, các vi sinh vật trong đất phân hủy ure giải phóng NH3 hoặc muối (NH4)2CO3 giúp cây hấp thu được.
	Ure là được sử dụng phổ biến nhất vì có những ưu điểm như dễ tan, phù hợp với nhiều loại đất và độ dinh dưỡng cao.
	Cần lưu ý việc bảo quản vì ure hút ẩm mạnh, dễ chảy rữa và không bón cho cây khi thời tiết quá lạnh. 
Như vậy 3 loại phân đạm trên đều cung cấp nguyên tố dinh dưỡng N cho cây trồng nhưng chúng khác nhau ở thành phần hóa học, do đó tùy thuộc vào loại cây trồng và điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu mà chúng ta sử dụng chúng một cách phù hợp.
SLIDE 13
II. Phân lân
 Đối với người sản xuất nông nghiệp thì phân lân là loại phân bón gắn liền với các loại cây hoa màu.
	-Phân lân cung cấp nguyên tố dinh dưỡng phot pho cho cây trồng dưới dạng ion photphat.
	-Vai trò của phân lân đó là làm cho cành, lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.
	-Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá qua tỉ lệ % P2O5. Do vậy, khi tính độ dinh dưỡng của phân lân chúng ta phải chuyển từ số mol của Ca(H2PO4)2 sang P2O5.
 Ca(HPO4)2 ↔ P2O5
	Phân lân thích hợp cho thời kì sinh trưởng của cây do thúc đẩy các quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực vật.
	Tuy nhiên do quá trình hòa tan chậm nên lân thường được dùng để bón lót.
SLIDE 14
	-Nguyên liệu để sản xuất phân lân gồm 2 loại quặng:
 	Apatit: 3Ca3(PO4)2.CaF2
	Photphorit: Ca3(PO4)2
 -Miền bắc nước ta, mỏ quặng apatit lớn nhất là ở Lào Cai. Tại đây, quặng được khai thác và vận chuyển về các nhà máy sản xuất phân bón như: Supephotphat Lâm Thao; Phân lân Văn Điển 
Trước tiên ta tìm hiểu về phân supephotphat. Dựa vào quy trình sản xuất và thành phần của lân, người ta chia thành 2 loại: supephotphat đơn và supephotphat kép.
1. Supephotphat
SLIDE 15
a. Supephotphat đơn
-Thành phần của phân là hỗn hợp 2 muối: Ca(H2PO4)2 và CaSO4.
-Phân supephotphat đơn có độ dinh dưỡng thấp từ 14- 20% P2O5.
-Supephotphat đơn được sản xuất qua 1 giai đoạn đó là cho bột quặng apatit hoặc photpho rit tác dụng với H2SO4 đặc.
	Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 đặc → Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4
	-Khi bón vào đất, cây dễ dàng đồng hóa Ca(H2PO4)2, còn CaSO4 rắn, không tan, làm rắn đất. 
SLIDE 16
b. Supephotphat kép
 Thành phần của phân supephotphat kép chỉ chứa muối Ca(H2PO4)2, do đó độ dinh dưỡng cao: 40- 50% P2O5.
-Quá trình điều chế diễn ra qua 2 giai đoạn:
	+Gđ 1: Điều chế axit photphoric
	Ca3(PO4)2 + 3H2SO4đặc → 2H3PO4 + 3CaSO4
	+Gđ 2: Cho axit photphoric tác dụng với quặng apatit hoặc photphorit
	4H3PO4 + Ca3(PO4)2 → 3Ca(H2PO4)2
SLIDE 17
	-Ưu điểm của phân supephotphat là dễ hòa tan, hiệu quả nhanh hơn các loại phân lân khác. Dùng để bón lót hoặc bón thúc cho cây trồng.
	Thích hợp nhất cho các vùng đất khô cằn, hạn hán, đất kiềm.
	Mặt khác, supephotphat còn chứa lưu huỳnh, gần đây người ta nhận thấy lưu huỳnh cũng là một nguyên tố dinh dưỡng.
	-Nhược điểm: chứa phần không tan CaSO4 không có ích, làm rắn đất.
SLIDE 18
2. Phân lân nung chảy
 Các em hãy quan sát một số hình ảnh về phân lân nung chảy!
 Vậy phân lân nung chảy có điểm gì giống và khác phân supephotphat? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu!
	Thành phần chính của phân lân nung chảy là hỗn hợp photphat và silicat của canxi và magie.
	Độ dinh dưỡng từ 12-14% P2O5. 
	Là loại phân không tan trong nước. Được sản xuất từ những nguyên liệu là quặng apatit (hoặc photphorit); đá xà vân; than cốc.
	Toàn bộ nguyên liệu được trộn và nung trong lò đứng ở 10000C, tạo sản phẩm nóng chảy được làm nguội, sấy khô và nghiền thành phân thành phẩm.
SLIDE 19
	-Những ưu, nhược điểm khi sử dụng phân lân nung chảy:
	+Ưu điểm chính của lân nung chảy là loại phân kiềm tính nên có khả năng khử chua, cải tạo đất chua, đất phèn.
	+Vì không tan trong nước, mà tan trong môi trường axit do cây tiết ra nên hiệu quả lâu hơn, thích hợp với bón lót, không thích hợp với bón thúc.
 Như vậy các loại phân lân đều cung cấp nguyên tố dinh dưỡng P cho cây trồng, tuy nhiên chúng khác nhau về tính chất, phân supephotphat thì có tính axit nên thích hợp với loại đất kiềm, còn lân nung chảy lại có tính kiềm nên thích hợp để bón cho đất chua, phèn. 
SLIDE 20
III. Phân kali
 Các em hãy quan sát một số hình ảnh về phân kali!
	Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố kali dưới dạng ion K+.
	Thành phần của phân chủ yếu là một số muối vô cơ như: KCl (là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 95% lượng phân kali, thường được gọi là phân MOP); K2SO4; 
	Nguyên liệu để sản xuất phân kali là một số loại quặng như: Xinvinit; cacnalit 
	Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá bằng % K2O, do đó khi tính toán độ dinh dưỡng của phân kali ta phải qui đổi từ số mol muối kali ra số mol của K2O:
	Ví dụ: 2KCl → K2O
	 K2SO4 → K2O
	-Tro thực vật cũng được dung để bón cho cây trồng vì trong thành phần của nó chứa muối của kali.
	-Phân kali giúp cây hấp thụ được nhiều đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất xơ, chất dầu Ngoài ra giúp cây tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn.
 Như vậy ba nguyên tố DD N, P, K đều có vai trò tối quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vì vậy sự thiếu hay thừa chúng gây ra những rối loạn hay mất cân bằng trong toàn bộ quá trình đồng hóa, dị hóa của cây, ảnh hưởng đến năng suất mùa vụ.
SLIDE 21: CÂU HỎI TƯƠNG TÁC
Tại sao người ta lại bón tro cho cây trồng, đặc biệt là trong thời tiết giá rét?
A. Trong tro thực vật có chứa muối K2CO3, cung cấp K+ cho cây, giúp cây chịu rét.
B. Tro giữ ấm cho cây trồng.
C. Làm cho đất tơi xốp.
SLIDE 23
IV. Một số loại phân bón khác
1. Phân hỗn hợp và phân phức hợp
	Vừa rồi ta đã nghiên cứu về các loại phân bón mà thành phần của nó chỉ chứa một nguyên tố dinh dưỡng như N, P, K. Tuy nhiên còn có những loại phân bón chứa đồng thời 2 hoặc 3 nguyên tố dinh dưỡng cơ bản, được gọi là phân hỗn hợp hoặc phân phức hợp.
	*Phân hỗn hợp như NPK: là loại phân được tạo ra khi trộn lẫn 3 loại phân đơn N: P: K với nhau hoặc trong quá trình sản xuất người ta pha trộn các yếu tố dinh dưỡng theo tỉ lệ nhất định.
- Ngoài ra, NPK còn được bổ sung các nguyên tố trung, vi lượng khác.
	*Loại phân hỗn hợp khác cũng được sử dụng phổ biến là phân Nitrophotka: chứa hỗn hợp muối (NH4)2HPO4 và KNO3. 
SLIDE 23
	*Phân phức hợp là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng các tương tác hóa học của các chất như: 
	-Amophot (thường gặp ở dạng phân DAP, MAP, MKP): NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 là loại phân mới, được sử dụng phổ biến hiện nay vì dễ sử dụng, hiệu quả cao.
SLIDE 24
	Sử dụng phân hỗn hợp, phức hợp có những ưu điểm so với phân đơn như:
	-Dễ dàng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng theo từng giống, từng giai đoạn phát triển của cây.
	-Thuận lợi trong việc điều hòa dinh dưỡng đất, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng. Từ đó góp phần giải quyết hiện trạng bón phân mất cân đối giữa các thành phần dinh dưỡng. 
SLIDE 25
2. Phân vi lượng
	Là loại phân bón cung cấp cho cây trồng các nguyên tố vi lượng như: bo, kẽm, mangan, đồng, molipđen ở dạng hợp chất.
	-Cây cần một lượng nhỏ các nguyên tố vi lượng để kích thích quá trình sinh trưởng, trao đổi chất và tăng hiệu lực quang hợp.
	Lưu ý:
Phân vi lượng được đưa vào đất cùng phân bón vô cơ hoặc hữu cơ và chỉ hiệu quả cho từng loại cây, loại đất. Nếu dung quá liều sẽ gây hại cho cây. 
SLIDE 26: CÂU HỎI TƯƠNG TÁC
Câu 1. Nối nội dung các cột để được thành phần chính của các loại phân bón:
Phân ure 
(NH2)2CO
Phân supephotphat đơn
Ca(H2PO4)2 và CaSO4
Phân kali
KCl
Phân nitrophotka
(NH4)2HPO4- KNO3
Phân NPK
Ca(H2PO4)2- NH4NO3- KCl
Câu 2. Để nhận biết các mẫu phân đạm: amoni sunfat, amoni clorua, natri nitrat người ta dùng dung dịch Ba(OH)2.
	Hãy điền hiện tượng quan sát được vào chỗ trống:
	Amoni sunfat: xuất hiện khí mùi khai, kết tủa trắng.
	Amoni clorua: xuất hiện khí mùi khai
	Natri nitrat: không hiện tượng.
Câu 3. Hãy sắp xếp các chất theo đúng trật tự trong sơ đồ sản xuất phân đạm sau:
	1. NH3
	2. NO
	3. NO2
	4. HNO3
Câu 4. Bón phân hóa học cho cây trồng bằng những con đường nào?
	A. Qua rễ
	B. Qua thân
	C. Qua lá
Câu 5. Hãy chọn hình ảnh tương ứng với nội dung:
Cần nhiều cho cây ăn lá và các loại rau, thường được bón lúc cây còn non.
 
Cần nhiều cho cây thân củ, cây họ đậu, mía dùng khi bón lót.

Bón cho cây ăn quả, lấy củ như: bưởi, xoài, dưa chuột, khoai tây, cam, quýt bón vào lúc cây có quả, làm cho quả ngọt hơn và có màu sắc đẹp.

Câu 6. Theo tiêu chuẩn VietGAP (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam) thì sau khi sử dụng phân bón hóa học cho cây trồng có thể thu hoạch sau ít nhất:
	A. 7 ngày.
	B. 10 ngày.
	C. 15 ngày.
SLIDE 27
SLIDE 28
SLIDE 29
SLIDE 30
SLIDE 31
SLIDE 32
SLIDE 33
TÌM HIỂU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DƯ LƯỢNG PHÂN BÓN HÓA HỌC ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI
	Phân bón là nguồn thức ăn của cây trồng, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây phát triển. Tuy nhiên, không phải tất cả lượng phân bón trên được cho vào đất, được phun lên lá cây sẽ hấp thụ hết để nuôi cây lớn lên từng ngày.
	Theo số liệu tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hóa học ở Việt Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30-45%, lân từ 40-45% và kali từ 40-50%, tùy theo chân đất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại phân bón Như vậy, còn 60-65% lượng đạm tương đương với 1,77 triệu tấn urê, 55-60% lượng lân tương đương với 2,07 triệu tấn supe lân và 55-60% lượng kali tương đương với 344 nghìn tấn kali clorua (KCl) được bón vào đất nhưng chưa được cây trồng sử dụng
	Vậy lượng phân bón cây chưa sử dụng hết sẽ đi về đâu?
	Trong số phân bón cây không sử dụng được, một phần còn được giữ lại trong các keo đất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau; một phần bị rửa trôi theo nước mặt và chảy vào các ao, hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt; một phần bị trực di (thấm rút theo chiều dọc) xuống tầng nước ngầm và một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrat hóa.
SLIDE 34
 Như vậy: Dư lượng phân bón đã xâm nhập vào tất cả các môi trường sống, bao gồm đất, nước, không khí.
- Làm mất cấu trúc của đất, làm đất bị chai cứng, giảm khả năng giữ nước, lưu thông khí. Đất bị phèn hóa, tích trữ nhiều ion kim loại nặng. Gây hại cho hệ vi sinh vật có lợi trong đất.
- Anion NO3- có tính linh động cao nên dễ bị rửa trôi xuống các tầng sâu hoặc các thủy vực → ô nhiễm các mạch nước ngầm, các thủy vực.
- Một phần phân bón bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hoặc quá trình phản nitrat hóa gây ô nhiễm không khí.
SLIDE 35
Chất dinh dưỡng không được cây trồng chuyển hóa hết dẫn tới những hậu quả như thế nào đối với cây trồng?
Khi bón quá lượng cần thiết phân hóa học cho cây trồng dẫn tới:
- Cây có thể bị chết vì nhiều phân tạo môi trường ưu trương.
- Cây sinh trưởng quá mức gây lốp, đổ 
- Chất dinh dưỡng không được đồng hóa hết (nitrat, kim loại nặng ) tồn đọng trong sản phẩm sau thu hoạch. 
SLIDE 36
	Ure khi hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối.
	→ Do đó không bị ươn, hỏng, bảo quản được trong thời gian lâu hơn.
	Tác hại: ure ngấm sâu vào thực phẩm, khi được đưa vào cơ thể người, nếu lượng ure vượt quá mức quy định có thể gây giảm hoạt động của tuyến giáp, rối loạn máu ác tính, rối loạn thần kinh Ngoài ra, ure có thể chứa các thành phần nguy hiểm như kim loại nặng, gây ngộ độc. Nhẹ là chóng mặt, đau bụng, nặng hơn sẽ nôn mửa, tiêu chảy, trường hợp cấp cứu không kịp thì tử vong.
→ Không dùng ure làm chất bảo quản thực phẩm!
SLIDE 37
	Vậy môi trường sống, nguồn thức ăn, nước uống bị nhiễm hóa chất ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người?
	+Thực phẩm tồn, dư ure gây hiện tượng ngộ độc cấp tính, lâu có thể gây mất trí nhớ, suy hô hấp, làm tăng sự phát triển các khối u là tiền đề của ung thư.
	+Thực phẩm tồn, dư nitrat khi vào cơ thể chuyển hóa thành nitrit:
	 -Nitrit dễ kết hợp với axit amin thành nitroamin, là chất gây ung thư.
	 -Nitrit kết hợp với Hemoglobin thành Methahemoglobin, làm mất khả năng vận chuyển oxi của Hemoglobin dẫn đến triệu chứng suy giảm hô hấp của tế bào và làm tăng phát triển các khối u.
	+Thực phẩm tồn, dư photpho gây bệnh loãng xương 
	+Nguồn nước, không khí, thực phẩm chứa kim loại nặng tích lũy một thời gian trong cơ thể gây ra nhiều loại bệnh hiểm nghèo, thậm chí tử vong đối với con người. 
SLIDE 38
Một số biện pháp khắc phục
Những điều cần chú ý khi sử dụng phân bón hóa học:
	-Bón vừa đủ, phù hợp với nhu cầu của từng loại cây trồng, giai đoạn phát triển.
	-Thực hiện nguyên tắc: đúng loại phân, đúng lúc, đúng đối tượng, đúng thời vụ, đúng cách bón.
	-Cải tạo đất và môi trường sau khi bón phân.
	-Kết hợp sử dụng một số loại phân chứa chất tăng hiệu suất sử dụng phân bón hoặc các loại phân tan chậm trong đất.
SLIDE 39
BÀI HỌC CUỘC SỐNG
 Sau khi học xong bài, các em đã có những kiến thức cơ bản nhất về PBHH, vậy thì các em cần phải làm gì để bảo vệ môi trường sống và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ?
Thứ nhất:- Các em hãy tuyên truyền về cách sử dụng phân bón hóa học đúng kỹ thuật, hiệu quả.
Thứ hai là: - Tìm hiểu, đề xuất các phương án sử dụng kết hợp phân hóa học với các loại phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, hoặc xen canh gối vụ các loại cây trồng sao cho các chất dinh dưỡng được sử dụng hiệu quả nhất..., 
- Ý thức bảo vệ môi trường.
 +Sử dụng thực phẩm an toàn, chỉ tiêu dùng thực phẩm ở các cơ sở đã được kiểm định về vệ sinh an toàn thực phẩm. 
 +Không sử dụng ure làm chất bảo quản thực phẩm đông lạnh, không sử dụng các chất cấm để bảo quản thực phẩm...
SLIDE 40
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1. Cho Cu và dung dịch H2SO4 loãng tác dụng với chất X (một loại phân bón hóa học), thấy thoát ra khí không màu hóa nâu trong không khí. Mặt khác, khi X tác dụng với dung dịch NaOH thì có khí mùi khai thoát ra. Chất X là
	A. amophot. 	B. ure.	 	C. natri nitrat. 	 D. amoni nitrat.
Câu 2. Thành phần của phân amophot gồm
	A. NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4.	B. (NH4)2HPO4 và (NH4)3PO4.
	C. (NH4)3PO4 và NH4H2PO4.	D. Ca(H2PO4)2 và NH4H2PO4.
Câu 3: Loại phân bón hoá học có tác dụng làm cho cành lá khoẻ, hạt chắc, quả hoặc củ to là 
	A. phân đạm.	B. phân lân.	C. phân kali.	D. phân vi lượng.
Câu 4: Phân đạm 2 lá là 
	A. NH4Cl. 	 B. NH4NO3.	C. (NH4)2SO4. 	D. NaNO3.
Câu 5: Trong các loại phân bón sau: NH4Cl, (NH2)2CO, (NH4)2SO4, NH4NO3; loại có hàm lượng đạm cao nhất là 
	A. NH4Cl. 	B. NH4NO3.	C. (NH2)2CO.	D. (NH4)2SO4.
Câu 6: Một loại phân supephotphat kép có chứa 69,62% muối canxi đihiđrophotphat, còn lại gồm các chất không chứa photpho. Độ dinh dưỡng của loại phân lân này là
	A. 48,52%.	B. 42,25%.	C. 39,76%.	D. 45,75%.
SLIDE 41
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 7: Để sản xuất phân lân nung chảy, người ta nung hỗn hợp X ở nhiệt độ trên 1000oC trong lò đứng. Sản phẩm nóng chảy từ lò đi ra được làm nguội nhanh bằng nước để khối chất bị vỡ thành các hạt vụn, sau đó sấy khô và nghiền thành bột. X gồm
	A. apatit: Ca5F(PO4)3, đá xà vân: MgSiO3 và than cốc: C.
	B. photphorit: Ca3(PO4)2, cát: SiO2 và than cốc: C.
	C. apatit: Ca5F(PO4)3, đá vôi: CaCO3 và than cốc: C.
	D. photphorit: Ca3(PO4)2, đá vôi: CaCO3 và than cốc: C.
Câu 8: Không nên bón phân đạm cùng với vôi vì ở trong nước
	A. phân đạm làm kết tủa vôi.
	B. phân đạm phản ứng với vôi tạo khí NH3 làm mất tác dụng của đạm.
	C. phân đạm phản ứng với vôi và toả nhiệt làm cây trồng bị chết vì nóng.
	D. cây trồng không thể hấp thụ được đạm khi có mặt của vôi.
Câu 9: Phát biểu nào sau đây là đúng?
	A. Phân urê có công thức là (NH4)2CO3.
	B. Phân hỗn hợp chứa nitơ, photpho, kali được gọi chung là phân NPK.
 C. Phân lân cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat (NO3-) và ion amoni (NH4+)
	D. Amophot là hỗn hợp các muối (NH4)2HPO4 và KNO3.
SLIDE 42
SLIDE 43
SLIDE 44

Tài liệu đính kèm:

  • docxthuyet_minh_bai_giang_hoa_hoc_lop_11_bai_16_phan_bon_hoa_hoc.docx