Bài giảng Ngữ văn 11 - Bài: Tràng giang - Năm học 2022-2023 - Nhóm 2 - Trường THPT Đạ Tông
Trước cách mạng tháng Tám, ông là nhà thơ lãng mạn với các tập thơ:
Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca.
Sau cách mạng tháng Tám, Huy Cận là nhà thơ cách mạng với các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Chiến trường gần đến chiến trường xa.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 - Bài: Tràng giang - Năm học 2022-2023 - Nhóm 2 - Trường THPT Đạ Tông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Huy Cận (1919- 2005) tên thật là Cù Huy Cận Sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1939 , ông đỗ tú tài toàn phần tại Huế. I TÌM HIỂU CHUNG Tác giả 1 a. Cuộc đời Năm 1943 , ông đỗ kĩ sư canh nông tại Hà Nội 1 I TÌM HIỂU CHUNG Tác giả 1 a. Cuộc đời Từ năm 1942 , ông tham gia vào Mặt trận Việt Minh, tham dự Quốc dân đại hội Tân Trào, được bầu vào Ủy ban Dân tộc giải phóng toàn quốc. Sau Cách mạng Tháng Tám 1945 , ông luôn giữ những chức vụ quan trọng trong Chính phủ và trong Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật. 1 Trước cách mạng tháng Tám , ông là nhà thơ lãng mạn với các tập thơ: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca . Sau cách mạng tháng Tám , Huy Cận là nhà thơ cách mạng với các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Chiến trường gần đến chiến trường xa... I TÌM HIỂU CHUNG Tác giả 1 b. Sự nghiệp Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). 1 Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý. I TÌM HIỂU CHUNG Tác giả 1 c. Phong cách thơ Thơ Huy Cận chất chứa nỗi buồn Với tôi tất cả đều vô nghĩa Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau. (Chế Lan Viên) Gặm một nỗi căm hờn trong cũi sắt Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua. (Thế Lữ) Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng. (Xuân Diệu) Nỗi buồn trong THƠ MỚI 1 Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý. I TÌM HIỂU CHUNG Tác giả 1 c. Phong cách thơ Thơ Huy Cận chất chứa nỗi buồn Ông luôn khát khao và lắng nghe sự hòa điệu giữa hồn người với tạo vật, giữa cá thể với nhân quần. Thơ Huy Cận mang màu sắc cổ điển: Huy Cận là nhà thơ cổ điển trong phong trào thơ Mới (Hoài Thanh) . 1 I TÌM HIỂU CHUNG Tác phẩm: Tràng giang 2 a. Xuất xứ b. Hoàn cảnh sáng tác Trích trong tập thơ Lửa thiêng (1940) Là một trong những bài thơ hay và tiêu biểu nhất của Huy Cận trước cách mạng tháng Tám. Bài thơ được viết vào mùa thu năm 1939, và cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước 1 I TÌM HIỂU CHUNG Tác phẩm: Tràng giang 2 a. Xuất xứ b. Hoàn cảnh sáng tác c. Chủ đề Qua việc miêu tả bức tranh thiên nhiên đẹp nhưng buồn, nhà thơ bộc lộ: Nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn Niềm khát khao tình người - tình đời Lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha 1 I TÌM HIỂU CHUNG Tác phẩm: Tràng giang 2 d. Ý nghĩa nhan đề Từ Hán Việt Điệp âm ang Tràng giang Tràng giang sông dài Ý khái quát Màu sắc cổ điển Nhan đề vừa thể hiện đặc trưng phong cách thơ Huy Cận, vừa khái quát chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Gợi hình: không gian vô biên Gợi cảm: nỗi buồn rung động, âm vang lòng người 1 I TÌM HIỂU CHUNG Tác phẩm: Tràng giang 2 e. Ý nghĩa lời đề từ Chủ thể là con người Con người bâng khuâng nhớ nhung trước trời rộng sông dài Con người bâng khuâng trước trời rộng nên nhớ sông dài Lời đề từ thể hiện cảm hứng chủ đạo của bài thơ: cả con người, tạo vật ngập tràn trong nỗi buồn sầu, nỗi thương nhớ bâng khuâng. Nỗi buồn của con người trước vũ trụ BÂNG KHUÂNG TRỜI RỘNG NHỚ SÔNG DÀI Chủ thể là tạo vật Trời rộng bâng khuâng nhớ sông dài Sông Đà hùng vĩ và hung bạo 1 f. Bố cục: Khổ 1 Cảnh sông nước mênh mông, gợi nỗi sầu buồn, cô đơn. 4 đoạn I TÌM HIỂU CHUNG Tác phẩm: Tràng giang 2 Khổ 2 Cảnh được mở rộng, thêm cồn cát nhưng hoang vắng, trơ trọi. Nỗi buồn của con người thấm đẫm vào không gian. Khổ 3 Cảnh có thêm màu sắc với bãi bờ tít tắp mà k hông chút niềm thân mật. Con người khát khao giao hòa trong tình người, tình đời. Khổ 4 Cảnh hùng vĩ, rợn ngợp , làm dậy lên trong lòng người nỗi nhớ nhà, nhớ quê. Tràng Giang 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Cảnh và tình trong bài thơ 1 a. Cảnh Cảnh đẹp, cổ kính, hoang sơ với tầm vóc mênh mông, vô biên đậm chất Đường thi. Cảnh cũng rất quen thuộc gần gũi , phảng phất hình ảnh sông nước trên khắp quê hương Việt Nam (những dòng sông, con thuyền, cánh bèo trôi, bờ b ãi ) Cảnh hoang sơ, vắng lặng, hiu hắt . Cảnh mang vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà gần gũi thân quen, đầy màu sắc, sinh động mà vẫn ảm đạm, quạnh hiu. 1 b. Tình Nỗi sầu muộn vô biên: sầu vũ trụ, sầu thiên cổ, sầu nhân thế. Nỗi khát khao được giao hòa với con người, với cuộc đời. Nỗi buồn nhớ quê hương. Nỗi buồn triền miên vô tận đã chảy suốt bài thơ. Đó là một nỗi buồn trong sáng, đáng quý, có điểm khởi phát là lòng yêu nước thiết tha. II TÌM HIỂU VĂN BẢN Cảnh và tình trong bài thơ 1 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp , Con thuyền xuôi mái nước song song , Thuyền về nước lại sầu trăm ngả ; Củi một cành khô lạc mấy dòng . Gợi nhớ bài thơ Đăng cao của Đỗ Phủ Vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ Bất tận trường giang cổn cổn lai Ảnh hưởng của Đường thi Động từ gợn Gợi những con sóng nhỏ lăn tăn từ lòng sông trào lên mặt nước Từ Hán Việt tràng giang Mở ra k hông gian mênh mông Những con sóng nước 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Gợi nhớ bài thơ Đăng cao của Đỗ Phủ Ảnh hưởng của Đường thi Động từ gợn Gợi những con sóng nhỏ lăn tăn từ lòng sông trào lên mặt nước Từ Hán Việt tràng giang Mở ra k hông gian mênh mông Cụm từ buồn điệp điệp (từ láy điệp điệp ) Vừa gợi hình, vừa gợi cảm Những con sóng nước Những con sóng lòng Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp , Con thuyền xuôi mái nước song song , Thuyền về nước lại sầu trăm ngả ; Củi một cành khô lạc mấy dòng . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Sóng nước dào dạt trên sông và lòng người cũng ngập tràn với những con sóng lòng. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp , Con thuyền xuôi mái nước song song , Thuyền về nước lại sầu trăm ngả ; Củi một cành khô lạc mấy dòng . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Hình ảnh con thuyền Gợi liên tưởng đến kiếp người nhỏ bé, nổi nênh Động từ xuôi mái Gợi sự phó thác, buông xuôi Từ láy song song Gợi sự thờ ơ, hờ hững Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song , Thuyền về nước lại sầu trăm ngả ; Củi một cành khô lạc mấy dòng . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Con thuyền lênh đênh thả mái xuôi dòng, phó mặc, buông xuôi. Câu thơ như chất chứa một nỗi buồn chia li, xa cách. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song , Thuyền về nước lại sầu trăm ngả ; Củi một cành khô lạc mấy dòng . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Thủ pháp đối lập thuyền về - nước lại Sự chia lìa ngang trái Cụm từ sầu trăm ngả Nhấn mạnh nỗi sầu giăng mắc mênh mông, vô định Tâm cảnh đã hòa nhập ngoại cảnh Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Cảnh gợi sự chia lìa ngang trái bởi được nhìn qua đôi mắt của một con người đang cô đơn, u uẩn. Nỗi buồn ở câu thơ đầu tiên đến đây đã dâng thành nỗi sầu trăm ngả. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Cách viết đảo ngữ Gây ấn tượng mạnh Lựa chọn từ ngữ tinh tế: củi, một, cành, khô , lạc, mấy dòng Giàu giá trị gợi hình, gợi cảm Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng Một : ít ỏi, nhỏ bé Cành : khô héo, mỏng manh Lạc : trôi nổi, bập bềnh, mất phương hướng Mấy dòng : thiên nhiên rộng lớn mênh mông Khô : héo tàn, cạn kiệt nhựa sống Củi: khô héo, gầy guộc II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng Cách viết đảo ngữ Gây ấn tượng mạnh Lựa chọn từ ngữ tinh tế: củi, một, cành , khô , lạc, mấy dòng Giàu giá trị gợi hình, gợi cảm Thủ pháp đối lập tương phản II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng Thủ pháp đối lập tương phản Củi một cành khô Mấy dòng Kiếp người tàn tạ, nhỏ bé Dòng đời nghiệt ngã II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 1 2 Cành củi lạc lõng giữa muôn ngả sông dài. Đây cũng là một hình ảnh biểu trưng cho kiếp người nhỏ nhoi, lạc lõng, cô đơn, mất phương hướng giữa dòng đời. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song. Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Từ láy lơ thơ + đảo ngữ Lơ thơ những cồn cát nhỏ Trên những cồn cát nhỏ, cây cỏ lơ thơ Nhấn mạnh sự thưa thớt, vắng vẻ , sự ít ỏi và bé nhỏ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Từ láy lơ thơ + đảo ngữ Lơ thơ những cồn cát nhỏ Trên những cồn cát nhỏ, cây cỏ lơ thơ Nhấn mạnh sự thưa thớt, vắng vẻ Từ láy đìu hiu Non Kì quạnh quẽ trăng treo Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò Học từ Chinh phụ ngâm Gợi sự hiu hắt, lạnh lẽo, thê lương Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Cảnh có thêm cồn đất, gió thổi nhưng vắng vẻ, quạnh quẽ , càng khắc sâu thêm nỗi buồn hiu hắt . Câu thơ chùng xuống như một tiếng thở dài man mác . Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Câu thơ mở ra nhiều cách hiểu Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều . Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Câu thơ mở ra nhiều cách hiểu Đâu Đâu đó (khẳng định): đâu đó xa xôi có tiếng vãn chợ làng xa Đâu có (phủ định): không có tiếng vãn chợ làng xa Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều . Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Câu thơ mở ra nhiều cách hiểu Đâu Đâu đó (khẳng định): đâu đó xa xôi có tiếng vãn chợ làng xa Đâu có (phủ định): không có tiếng vãn chợ làng xa Đâu rồi (nghi vấn): tìm kiếm tiếng vãn chợ làng xa Hiểu theo cách nào cũng chỉ hướng tới một không gian cô tịch, yên ắng đến tuyệt đối. Do vậy mà nỗi buồn càng thấm thía hơn. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều . Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Cụm từ tiếng làng xa vãn chợ chiều tiếng làng xa vãn chợ chiều Âm thanh xa xôi, ít ỏi, mơ hồ Âm thanh quen thuộc, thân thương Âm thanh gợi buổi chiều tàn tạ, buồn bã Buổi chiều và chợ tàn: cộng hưởng để cùng khắc sâu hơn nỗi buồn của con người. Câu thơ mở ra nhiều cách hiểu Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều . Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. Không gian vắng vẻ, yên ắng. Lòng người đã buồn càng sầu buồn hơn. II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều . Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Cụm từ nắng xuống trời lên Động từ ngược hướng Tiểu đối nắng xuống trời lên lên xuống Không gian được cơi nới nên mở rộng ra thêm vô cùng. Gợi cả sự chia lìa: bởi nắng và trời mà lại tách bạch khỏi nhau . Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót ; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Cụm từ sâu chót vót Từ láy Kết hợp từ độc đáo Cách diễn đạt mới mẻ, đầy sáng tạo của Huy Cận Chiều sâu của không gian, chiều sâu của tâm linh con người Sâu : gợi ấn tượng về sự thăm thẳm, hun hút đến không cùng Chót vót : khắc hoạ được chiều cao dường như vô tận Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót ; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 K hông gian càng cơi nới ra rộng lớn bao nhiêu thì con người càng lúc càng nhỏ bé đi bấy nhiêu. Nỗi cô đơn vì thế mà được khơi sâu thêm. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót ; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Cụm từ sông dài trời rộng Nhắc lại câu thơ đề từ Dài - rộng : được động từ hóa Cách ngắt nhịp Tạo ra sự tương phản Sông dài trời rộng Bến cô liêu Không gian một lần nữa được mở rộng đến bao la, vô tận. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Biện pháp liệt kê Gợi sự hờ hững, rời rạc Cụm từ bến cô liêu Đem lại â m hưởng man mác buồn cho câu thơ, gợi nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn về sự sống quá nhỏ nhoi, hữu hạn. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu . Trên trời gió đìu hiu , dưới sông bến cô liêu . Tất cả trời đất và dòng sông đều vắng lặng, cô đơn, hiu hắt buồn. Con người ở đây trở nên nhỏ bé, có phần rợn ngợp trước thiên nhiên, vũ trụ và cảm thấy mình thật lạc loài. LỚP 11 Phần 2/2 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 2 3 Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu , Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Ý nghĩa tượng trưng: kiếp người nổi nênh , lạc loài Hình ảnh bèo dạt Ý nghĩa tả thực: bèo trôi trên sông Điệp từ hàng nối hàng Gợi sự lặng lẽ, mênh mang Câu hỏi tu từ về đâu Gợi nỗi đau khắc khoải, hoài nghi, hoang mang về kiếp người trôi dạt, không phương hướng Khổ 3 4 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng ; Mênh mông không một chuyến đò ngang . Không cầu gợi chút niềm thân mật , Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng . II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 3 4 LỚP 11 Văn học Việt Nam TRÀNG GIANG Phần 2/2 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Cảnh có thêm chi tiết nhưng không sinh động hơn mà vẫn trĩu nặng một nỗi sầu buồn. Khổ 3 4 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng ; Mênh mông không một chuyến đò ngang . Không cầu gợi chút niềm thân mật , Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Đò, cầu Sự gần gũi, thân mật - dấu hiệu của cuộc sống Khổ 3 4 Con người khát khao giao hòa trong tình người, tình đời. Cấu trúc phủ định ... không... không Phủ định hoàn toàn những kết nối của con người Bèo dạt về đâu hàng nối hàng ; Mênh mông không một chuyến đò ngang . Không cầu gợi chút niềm thân mật , Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Từ láy mênh mông , số từ một Nhấn mạnh hoàn toàn không có sự gắn kết nào, chỉ có thiên nhiên mênh mông, rợn ngợp. Thủ pháp đảo ngữ, đối lập Nỗi cô đơn đang bao trùm, vây kín, trước thiên nhiên rộng lớn, mênh mông Khổ 3 4 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng ; Mênh mông không một chuyến đò ngang . Không cầu gợi chút niềm thân mật , Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Nhấn mạnh sự thiếu vắng tình người, thiếu vắng dấu hiệu cuộc sống. Cảnh vật vì thế thêm vắng lặng. Khổ 3 4 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng ; Mênh mông không một chuyến đò ngang . Không cầu gợi chút niềm thân mật , Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Đảo ngữ + từ láy lặng lẽ Nhấn mạnh sự âm thầm, tĩnh lặng đến tuyệt đối Liệt kê: bờ xanh, bãi vàng Gợi lên sự nối tiếp không ngừng, sự trải dài, mở rộng miên man của không gian Khổ 3 4 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng ; Mênh mông không một chuyến đò ngang . Không cầu gợi chút niềm thân mật , Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng . II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 3 4 LỚP 11 Văn học Việt Nam TRÀNG GIANG Phần 2/2 Cảnh vật tuy có t hêm màu sắc, nhưng vẫn nhạt nhòa, vô cảm, rời rạc, không một mối dây ràng buộc gắn kết. Lòng người thấm thía sự cô đơn, lạnh lùng. Bèo dạt về đâu hàng nối hàng ; Mênh mông không một chuyến đò ngang . Không cầu gợi chút niềm thân mật , Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 4 5 Điệp từ lớp lớp Tầng tầng, lớp lớp chất ngất mãi lên phía trời cao Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 4 5 Học từ bài Thu hứng của Đỗ Phủ Mặt đất mây đùn cửa ải xa Động từ đùn Mây như chuyển động, có nội lực từ bên trong, từng lớp từng lớp mây cứ đùn ra mãi . Điệp từ lớp lớp Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 4 5 Động từ đùn Hình ảnh mây cao đùn núi bạc Những núi mây trắng được ánh nắng chiếu vào như dát bạc Điệp từ lớp lớp Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 4 5 LỚP 11 Văn học Việt Nam TRÀNG GIANG Phần 2/2 Thiên nhiên tráng lệ, hùng vĩ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Hình ảnh cánh chim trong trời chiều Cổ điển : bút pháp ước lệ khi tả buổi chiều tà II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 4 5 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. 1 Hình ảnh cánh chim trong trời chiều II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 4 5 Bóng chiều vốn vô hình nhưng trong câu thơ này bóng chiều đã trở nên hữu hình, bởi sức nặng của bóng chiều đang khiến cánh chim phải chao nghiêng. Nhà thơ đã hữu hình hoá cái vô hình. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Hiện đại : C ánh chim mang tâm trạng nhà th ơ Cổ điển : bút pháp ước lệ khi tả buổi chiều tà 1 Hình ảnh cánh chim trong trời chiều Cánh chim bé nhỏ, lẻ loi. Dấu hai chấm thần tình Gợi mối quan hệ giữa chim và bóng chiều: Chim nghiêng cánh nhỏ kéo bóng chiều cùng sa xuống, hay chính bóng chiều sa, đè nặng làm nghiêng lệch đ ôi cánh chim. II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 4 5 Nghệ thuật đối lập tương phản Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 4 5 Thủ pháp đối lập tương phản Thiên nhiên kì vĩ Cánh chim bé nhỏ Sự đối lập này đã tôn thêm vẻ đẹp cho cả hai. Hình ảnh cánh chim cũng chính là biểu tượng cho cái tôi nhỏ nhoi, cô đơn, lạc lõng trước cuộc đời ảm đạm, không có được một niềm vui sống. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. 1 Lòng quê : tâm hồn thi sĩ Lòng yêu quê, nỗi nhớ quê, nhớ nhà Từ láy dợn dợn Gợi hình, gợi cảm Sáng tạo từ ngữ Nó diễn tả cái dợn lòng cứ tăng mãi lên, mạnh mãi lên theo những con sóng. Từ vời Sóng nước, sóng lòng cứ chảy tràn mênh mang . Gợi nỗi nhớ đang dâng ngập không gian, ngập cả lòng người. II TÌM HIỂU VĂN BẢN Khổ 4 5 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Cách nói phủ định: không khói hoàng hôn Không có khói sóng Nỗi buồn có căn nguyên từ trong cõi lòng Khẳng định mạnh mẽ hơn lòng nhớ quê hương da diết khôn nguôi Khổ 4 5 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà . LỚP 11 Văn học Việt Nam TRÀNG GIANG Phần 2/2 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Nỗi buồn nhớ quê hương của nhà thơ đến đây đã được bộc lộ trực tiếp . Từ đó bài thơ mở ra một tình yêu lớn lao - Tình yê u quê hương đất nước thiết tha. Khổ 4 5 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc , Chim nghiêng cánh nhỏ : bóng chiều sa . Lòng quê dợn dợn vời con nước , Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ 6 a. Đề tài, cảm hứng Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian, không gian vô hạn, vô cùng Tràng giang đồng thời thể hiện nỗi buồn thế hệ của một cái tôi Thơ mới thời mất nước chưa tìm thấy lối ra . 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ 6 b. Chất liệu thi ca Ở Tràng giang , ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ, nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi từ thơ cổ ( tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều ) 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ 6 b. Chất liệu thi ca Ở Tràng giang , ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ, nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi từ thơ cổ ( tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều ) Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không ước lệ ( củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt ) 1 II TÌM HIỂU VĂN BẢN Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ 6 c. Thể loại và bút pháp Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ 7 chữ với cách nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối, bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả...; những từ Hán Việt cổ kính ( tràng giang, cô liêu ) Tràng giang lại cũng rất mới qua sự giãi bày trực tiếp cái tôi trữ tình ( buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà ), qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả ( sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn ) 1 III TỔNG KẾT Nghệ thuật 1 Thể thơ thất ngôn trang nghiêm cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc (4/3) tạo nên sự cân đối, hài hoà. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để : hữu hạn / vô hạn, nhỏ bé / lớn lao, không / có. Những từ láy đìu hiu, chót vót, lơ thơ, điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn gợi nhịp điệu triền miên. Các biện pháp tu từ : nhân hóa, ẩn dụ, so sánh được sử dụng hiệu quả 1 III TỔNG KẾT Nội dung 2 Qua bài thơ, Huy Cận đã bộc lộ một cái tôi đa sầu đa cảm với nhiều nỗi niềm Nỗi sầu muộn vô biên: sầu vũ trụ, sầu thiên cổ, sầu nhân thế Nỗi khát khao được giao hòa với con người, với cuộc đời Nỗi buồn nhớ quê hương Tràng giang là một bài thơ ca hát non sông đất nước, do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn tổ quốc.
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_11_bai_trang_giang_nam_hoc_2022_2023_nhom.ppt