Bài giảng Ngữ văn 11 - Tiết 26: Làm văn: Thao tác lập luận so sánh

Bài giảng Ngữ văn 11 - Tiết 26: Làm văn: Thao tác lập luận so sánh

1. Tìm hiểu ngữ liệu:

Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với “Chiêu hồn” thì cả loài người được bàn đến . “Chiêu hồn”, con người trong cái chết. “Chiêu hồn”, con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một”.

 Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước “Chiêu hồn”chưa hề có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau “Chiêu hồn”, lại càng không.) Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca, thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết.

 

ppt 19 trang lexuan 5290
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 - Tiết 26: Làm văn: Thao tác lập luận so sánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kính chào quý thầy cô về dự giờ KHỞI ĐỘNGKhỏe như voi. Thân em như tấm lụa đào.Phất phơ giữa chợ biết vào tay aiĐUỔI HÌNH BẮT CHỮTiết 26 - Làm văn:THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNHIMục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.IICách so sánh.IIILuyện tập.THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNHI. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.1. Tìm hiểu ngữ liệu: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với “Chiêu hồn” thì cả loài người được bàn đến .. “Chiêu hồn”, con người trong cái chết. “Chiêu hồn”, con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một”. Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước “Chiêu hồn”chưa hề có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau “Chiêu hồn”, lại càng không.) Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca, thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết. (Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, tập II, NXB Văn học, Hà Nội,1990)THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNHXác định đối tượng được so sánh và đối tượng được so sánh.I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.1. Tìm hiểu ngữ liệu: Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với “Chiêu hồn” thì cả loài người được bàn đến .. “Chiêu hồn”, con người trong cái chết. “Chiêu hồn”, con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một”. Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước “Chiêu hồn”chưa hề có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau “Chiêu hồn”, lại càng không.) Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca, thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết. (Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, tập II, NXB Văn học, Hà Nội,1990)THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNHChỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.Yêu người, đó là một truyền thống cũI. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.1. Tìm hiểu ngữ liệu: THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNHYêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với “Chiêu hồn” thì cả loài người được bàn đến .. “Chiêu hồn”, con người trong cái chết. “Chiêu hồn”, con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một”. Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước “Chiêu hồn”chưa hề có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau “Chiêu hồn”, lại càng không.) Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca, thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết. (Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, tập II, NXB Văn học, Hà Nội,1990)Mục đích của việc so sánh trên là gì?Mục đích so sánhLàm sáng rõ nhận định: Chiêu hồn - tác phẩm có một không hai trong nền văn học.Bài văn cụ thể hơn, sinh động hơn, giàu sức thuyết phụcI. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.1. Tìm hiểu ngữ liệu: THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH2. Kết luậnĐối tượng được so sánhChiêu hồnĐối tượng so sánhChinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều.Điểm giống nhauĐều bàn về lòng yêu thương con người (chung phạm vi phản ánh).Điểm khác nhauChinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc : bàn về một hạng người.Truyện Kiều: bàn về cả xã hội người .Chiêu hồn: bàn về con người trong cõi sống và cõi chết.Mục đích- Làm sáng tỏ nhận định của tác giả.- Bài văn sinh động, cụ thể, giàu sức thuyết phục.I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.1. Tìm hiểu ngữ liệu: THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNHMục đích và yêu cầu của thao tác lập luận so sánh là gì?2. Kết luận* Mục đích: Sáng rõ đối tượng đang so sánh trong mối tương quan với các đối tượng khác. Cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.1. Tìm hiểu ngữ liệu: THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH* Yêu cầu:Xác định được các đối tượng so sánh.Tìm điểm giống, khác nhau giữa các đối tượng.Nêu rõ quan điểm, ý kiến của người nói (người viết).THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNHĐọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu: Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó. Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối, ông lụi hụi thắp được bó hương mà tự mình soi đường cho nhân vật mình đi? Lúc đó, không phải là không ai nói về làng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cải lương hương ẩm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục. Còn Ngô Tất Tố thì xui người nông dân nổi loạn. Cái cách viết lách như thế, cái cách dựng truyện như thế, không phải là phát động quần chúng nông dân chống quan Tây, chống vua ta thì còn là cái gì nữa!(Theo Nguyễn Tuân toàn tập, tập V, Sđd)1. Tìm hiểu ngữ liệuII. Cách so sánhThảo luận cặp đôi và ghi nội dung vào phiếu học tập (3 phút)Đối tượng được so sánhĐối tượng so sánhCăn cứ so sánhMục đích so sánhThảo luận cặp đôi và ghi nội dung vào phiếu học tập – 3 phútQuan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố.Quan niệm “cải lương hương ẩm”. Quan niệm “ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục”Sự phát triển tính cách nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn so với nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng đề tài.Chỉ ra sự ảo tưởng của hai quan niệm trên. Làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên đấu tranh chống lại những kẻ áp bức, bóc lột mình.Nội dungNgữ liệu 1Ngữ liệu 2Kết luậnĐối tượng so sánhCung oán ngâm.Chinh phụ ngâm khúc.Truyện Kiều.Chiêu hồn.Quan niệm của Ngô Tất Tố.Quan niệm “cải lương hương ẩm”Quan niệm “ngư tiều canh mục”Tiêu chí so sánhMục đích so sánh 2. Kết luậnTHAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNHCó mối liên quan với nhau về một mặt, một phương diện .Rõ ràng.Lòng yêu thương con người.Quan niệm sáng tác về đề tài người nông dân.Phạm vi phản ánhGiá trị soi đường“Chiêu hồn” là tác phẩm có một không hai.Ngô Tất Tố đã soi đường cho nhân vật mình đi.Làm rõ nhận định của người nói (người viết).CÁCH SO SÁNH Các đối tượng so sánh phải có mối liên quan với nhau về một mặt, một phương diện nào đó. So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.Nêu rõ ý kiến , quan điểm của người nói (người viết).1. Tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt nào ?2. Từ sự so sánh đó, có thể rút ra kết luận gì ?3. Sức thuyết phục của đoạn trích ?Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi. 	Như nước Đại Việt ta từ trước,	Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.	Núi sông bờ cõi đã chia,	Phong tục Bắc Nam cũng khác.	Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,	Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.	Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,	Song hào kiệt đời nào cũng có. (Nguyễn Trãi, Đại cáo bình Ngô)III. Luyện tập 1/ Tác giả đã so sánh “Bắc” và “Nam” về các mặt: văn hiến, lãnh thổ, phong tục, triều đại, hào kiệt.2/ Kết luận: Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ sánh ngang với phương Bắc. 3/ Sức thuyết phục: Các phép tu từ: phép đối, liệt kê Câu văn biền ngẫu sóng đôi. Giọng văn hào hùng.Tác giả dùng lập luận so sánh mẫu mực.III. Luyện tập Đề: Viết đoạn văn nghị luận xã hội (từ 3 đến 5 câu) bàn về ý thức của mọi người trong việc phòng chống dịch bệnh Covid-19 (có sử dụng thao tác lập luận so sánh).Vận dụng Đoạn văn tham khảo: Hiện nay, tình hình Covid-19 đang diễn biến ngày càng phức tạp và khó lường. Ý thức phòng chống dịch của mọi người được xem là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác đấu tranh với dịch bệnh này. Người có ý thức sẽ hiểu được sự nguy hiểm và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước, Bộ Y tế như đeo khẩu trang nơi công cộng, khai báo y tế, thường xuyên rửa tay với dung dịch sát khuẩn, Ngược lại, những cá nhân ích kỉ, thiếu ý thức sẽ làm sụp đổ tàn tành công sức của cả một tập thể, dẫn đến tình trạng tái bùng dịch ở một số địa phương trên cả nước. Vì thế, chúng ta phải nâng cao ý thức, trách nhiệm trong cuộc chiến với đại dịch.HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG• Sưu tầm các đoạn văn nghị luận có sử dụng thao tác lập luận so sánh đã được học trong chương trình.• Chuẩn bị bài mới: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945. - Những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.Kính chúc sức khỏe quý thầy cô !

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_11_tiet_26_lam_van_thao_tac_lap_luan_so_sa.ppt