Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 2: Câu cá mùa thu (Thu điếu) - Năm học 2022-2023 - Lớp 11A2 - Trường THPT Lê Quý Đôn

Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 2: Câu cá mùa thu (Thu điếu) - Năm học 2022-2023 - Lớp 11A2 - Trường THPT Lê Quý Đôn

a. Cuộc đời

Quê: Huyện Bình Lục, Hà Nam

- Vùng đồng bằng chiêm chũng nổi tiếng với những ao rất nhỏ.

=> Là khung cảnh thực tế sáng tạo bài thơ “Câu cá mùa thu”

Xuất thân trong gia đình nhà Nho nghèo

“Tam Nguyên Yên Đổ” : đỗ đầu cả 3 kì thi Hương - Hội - Đình

Chỉ làm quan 10 năm, sau từ quan, về quê dạy học và sống cuộc đời thanh bạch.

Là người tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

 

pptx 23 trang Trí Tài 04/07/2023 620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 2: Câu cá mùa thu (Thu điếu) - Năm học 2022-2023 - Lớp 11A2 - Trường THPT Lê Quý Đôn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
01 
02 
03 
04 
NỘI DUNG 
TÁC PHẨM 
TÁC GIẢ 
TỔNG KẾT 
a. Cuộc đời 
Quê: Huyện Bình Lục, Hà Nam 
- Vùng đồng bằng chiêm chũng nổi tiếng với những ao rất nhỏ. 
=> Là khung cảnh thực tế sáng tạo bài thơ “Câu cá mùa thu ” 
Xuất thân trong gia đình nhà Nho nghèo 
“Tam Nguyên Yên Đổ” : đỗ đầu cả 3 kì thi Hương - Hội - Đình 
Chỉ làm quan 10 năm, sau từ quan, về quê dạy học và sống cuộc đời thanh bạch. 
Là người tài năng, cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp. 
1835 - 1909 
b. Sự nghiệp sáng tác 
Gồm cả chữ Hán và chữ Nôm. 
Hiện còn trên dưới 800 tác phẩm thơ, nhiều sáng tác về văn và câu đối. 
Tác phẩm tiêu biểu: Quế Sơn thi tập , Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, 
Phong cách sáng tác: 
- Thơ ông phản ánh chân thực cuộc sống con người lam lũ, bộc lộ tấm lòng ưu ái với nước, với dân, đả kích thực dân Pháp và giai cấp thống trị. 
- Vừa là nhà thơ trào phúng vừa là nhà thơ trữ tình. 
Xuất xứ + HCST 
- Xuất xứ: Nằm trong chùm thơ mùa thu gồm ba bài của Nguyễn Khuyến 
- Hoàn cảnh sáng tác: trong thời gian tác giả ở ẩn tại quê nhà. 
CHỦ ĐỀ 
Thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả trước thời thế 
THỂ THƠ 
Thất ngôn bát cú Đường luật 
Quang cảnh mùa thu 
Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu 
Bầu trời và không gian làng quê 
Tâm trạng của nhà thơ 
Bố cục 
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo 
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo” 
Không gian – thời gian: ao thu không gian nhỏ 
+ lạnh lẽo: cảm nhận bằng xúc giác 
 gợi sự lạnh lẽo, tĩnh lặng, hiu quạnh 
+ trong veo: cảm nhận bằng thị giác 
 gợi sự trong trẻo, thanh sạch của làn nước thu 
=> Nét đặc trưng của khí thu, nước thu. Mặt ao trong và lặng, cảnh thu thanh tĩnh. 
Cảnh vật: chiếc thuyền câu 
+ một: danh từ chỉ đơn vị, số từ ít ỏi 
+ bé tẻo teo: nhấn mạnh sự nhỏ bé 
=> Không gian mùa thu tĩnh lặng, nhỏ hẹp, bình dị, thân thuộc. 
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo 
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo” 
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí 
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” 
- Điểm nhìn: từ mặt ao thu nhìn ra cảnh vật xung quanh 
- Màu sắc: 
+ sóng biếc: sắc nước xanh biếc phản chiếu từ mọi vật. 
 Sắc xanh của trời, của cây cối hoà lẫn cùng sắc xanh của nước thu. 
 Không gian rộng mở cao và sâu hơn 
+ Sắc vàng của lá rụng nổi bật trên nền xanh 
 Cảnh thu, hồn thu càng thêm phần sống động, thể hiện cái thần của sắc thu. 
 Không gian xanh trong, dịu nhẹ và mát mẻ. Bức tranh mùa thu đã lan toả gam màu xanh thanh đạm mà sâu lắng đến kì lạ. 
- Chuyển động: + hơi gợn tí : chuyển động nhẹ sự chăm chú quan sát của thi nhân. 
 + khẽ đưa vèo : chuyển động rất nhẹ, rất khẽ 
 Nghệ thuật Lấy động tả tĩnh, sự cảm nhận tinh tế và sâu sắc. 
 Có sự chuyển động nhưng lại là một cách khẽ khàng. Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn. 
=> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc ko chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu và còn thể hiện cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa. 
=> Tấm lòng yêu thiên nhiên, gắn bó với làng quê. 
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt 
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo ” 
Điểm nhìn: di chuyển cao xa gần thấp 
Cảnh vật : 
+ Trời thu: tầng mây lơ lửng : chuyển động nhẹ nhàng 
 xanh ngắt : xanh không gợn mây 
 Sự trong trẻo của sắc trời thu . 
+ Ngõ trúc quanh co : uốn lượn như kéo dài không gian 
+ Khách vắng teo : vắng vẻ vô cùng, yên ả đến trống trải 
=> Khắc sâu sự hiu quạnh, tĩnh mịch 
=> Tâm sự cô đơn, lẻ loi của lòng người trước thời cuộc rộn ràng. 
Hình ảnh con người xuất hiện trực tiếp: 
+ Tư thế tựa gối : người đi câu thu mình trong dáng vẻ trầm lắng 
+ Hành động buông cần : thả lỏng, không để tâm việc câu cá trước mắt 
+ Tâm thế: thanh cao, lánh đục, trầm lắng, suy tư về thế sự. 
 Thủ pháp lấy động tả tĩnh 
 Không gian tĩnh lặng, người đi câu trầm ngâm, chất chứa nhiều suy tư. 
Tiếng động xuất hiện cuối bài thơ: tiếng cá đớp động 
+ đâu : phủ định không có tiếng cá 
 Khẳng định có cá đớp mồi đâu đó 
 tiếng động rất khẽ, mơ hồ 
 tăng vẻ tĩnh lặng 
 Sự quan xát tinh tế của nhà thơ 
=> Câu cá nhưng thực ra không bàn chuyện câu cá. Sự tĩnh lặng của cảnh vật cho cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước. 
- Vẻ đẹp bình dị, quen thuộc điển hình cho cảnh sắc mùa thu của thiên nhiên vùng đồng bằng Bắc Bộ. 
- Tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả, bỏ lại những mưu cầu danh lợi, lựa chọn lối sống thanh nhàn, ẩn dật, trở về quê "buông cần bó gối” giữa thiên nhiên đất trời để giữ mình thanh cao. 
- Hệ thống từ ngữ tình từ đặc sắc 
- Cách gieo vần độc đáo: vần "eo" đi vào thơ của Nguyễn Khuyến rất tự nhiên, không hề gò bó . 
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại. 
- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_11_tuan_2_cau_ca_mua_thu_thu_dieu_nam_hoc.pptx