Thuyết minh bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 79+80: Văn bản "Vội vàng" - Nguyễn Thị Dạ Ngân
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh :
1. Kiến thức
- Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình, quan niệm về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu được thể hiện qua bài thơ.
- Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí chặt chẽ, cùng với những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà thơ.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích một bài thơ mới.
3. Tư duy, thái độ
- Biết quý trọng thời gian, tuổi trẻ, yêu cuộc sống, góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp, ý nghĩa.
- Có thái độ ứng xử đúng đắn về cuộc sống của chính bản thân. Có quan niệm sống tích cực, trân trọng cuộc sống của bản thân và sống có ích có, ý nghĩa với gia đình và xã hội.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỸ LAWRENCE S.TING Cuộc thi quốc gia Thiết kế bài giảng e-Learning lần thứ 4 Năm học 2016-2017 ********************* Bài giảng : Tiết 79-80. Đọc văn. VỘI VÀNG Môn : Ngữ văn, lớp 11 Giáo viên : Nguyễn Thị Dạ Ngân Đinh Thị Hồng Duyên Email : nguyenthidangan.c3dongdau@vinhphuc.edu.vn Điện thoại : 0989 259 551 Trường : THPT Đồng Đậu Địa chỉ : Xã Tam Hồng – Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc Giấy phép bài dự thi : CC-BY Tháng 10/2016 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh : 1. Kiến thức Cảm nhận được niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình, quan niệm về thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu được thể hiện qua bài thơ. Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí chặt chẽ, cùng với những sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà thơ. 2. Kĩ năng Đọc – hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích một bài thơ mới. 3. Tư duy, thái độ - Biết quý trọng thời gian, tuổi trẻ, yêu cuộc sống, góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp, ý nghĩa. - Có thái độ ứng xử đúng đắn về cuộc sống của chính bản thân. Có quan niệm sống tích cực, trân trọng cuộc sống của bản thân và sống có ích có, ý nghĩa với gia đình và xã hội. B. PHƯƠNG TIỆN 1. Các phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng e-Learning - Phần mềm Microsoft PowerPoint 2013 - Phần mềm Adobe Presenter 10 - Hỗ trợ chèn âm thanh và video vào Adobe Presenter : QuickTime - Phần mềm chuyển định dạng audio, video: Total Video Converter 3.71 ( - Phần mềm cắt video : FreeVideoCutter 2. Tư liệu tham khảo * Sách tham khảo : - Phan Trọng Luận (chủ biên), Sách giáo viên Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục, 2012. - Phan Trọng Luận (chủ biên), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục, 2011. - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức , kĩ năng Ngữ văn 11, NXB Giáo dục, 2011. - Trương Dĩnh, Thiết kế dạy học Ngữ văn 11 theo hướng tích hợp, tập 2, NXB Giáo dục, 2010. - Lê Bảo, Cảm nhận vẻ đẹp tác phẩm văn học Ngữ văn 11, NXB Giáo dục, 2011. - Nguyễn Kim Phong (chủ biên), Kĩ năng đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 11, NXB Giáo dục 2012. - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông, NXB Giáo dục, 2010. - Lê Xuân Soan, 100 bài làm văn hay lớp mười một, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, 2010. * Tham khảo từ internet : Các trang web : Một số bản nhạc về mùa xuân, tình yêu, nhạc trữ tình không lời từ youtube C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG E-LEARNING Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới 1932-1945. Thơ Xuân Diệu là khúc hát nồng nàn, tha thiết về tình đời, tình người được thể hiện qua những cách tân nghệ thuật nhiều mới lạ. Trong “Thi nhân Việt Nam”, nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã viết : “Với Thế Lữ, thi nhân ta còn nuôi giấc mộng lên tiên, một giấc mộng rất xưa. Xuân Diệu đốt cảnh bồng lai và xua ai nấy về hạ giới”. “Vội vàng” đã minh chứng cho nhận xét đó. Bài thơ là đóa hoa đầu mùa đầy hương sắc làm rạng danh một tài thơ thế kỉ. Vượt qua dòng chảy thời gian gần 80 năm, những ý tưởng mới mẻ về thời gian, về tuổi xuân, về tình yêu đời, yêu cuộc sống cùng giọng thơ cuồng nhiệt, đắm say vẫn lôi cuốn chúng ta một cách kì lạ. Thi phẩm “Vội vàng” tiêu biểu cho sự bùng nổ mãnh liệt của cái “tôi” Xuân Diệu, qua đó bộc lộ xúc cảm triết học, quan niệm nhân sinh rất hiện đại, rất nhân văn. Bài giảng e-learning : Tiết 79,80 – Đọc văn – VỘI VÀNG (Xuân Diệu) gồm 49 slide, trong đó có 42 slide chứa nội dung bài học và 7 slide chứa nội dung câu hỏi tương tác. Cụ thể như sau : 1. Trang bìa : slide 1. 2. Tên bài học : slide 2. 3. Video thuyết minh : Giáo viên giới thiệu bài học : slide 3. 4. Mục tiêu bài học : slide 4. 5. Cấu trúc bài học : slide 5. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả Xuân Diệu 2. Bài thơ “Vội vàng” II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1. Ước muốn kì lạ của thi nhân 2.Cảm nhận thiên đường trên mặt đất 3. Quan niệm mới mẻ về thời gian 4. Lời giục giã hãy sống vội vàng III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật 2. Nội dung IV. CỦNG CỐ - LUYỆN TẬP 6. Nội dung bài học : từ slide 6 đến slide 42. I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM 1. Tác giả Xuân Diệu (1916-1985) a. Cuộc đời - Tên khai sinh : Ngô Xuân Diệu. - Bút danh khác : Trảo Nha. - Gia đình và quê hương : “Cha Đàng Ngoài, mẹ ở Đàng Trong Hai phía Đèo Ngang : một mối tơ hồng” Giáo viên thuyết trình kết hợp giới thiệu một số hình ảnh giới thiệu quê cha, quê mẹ tác giả . b. Sự nghiệp văn học - Tác phẩm tiêu biểu : + Thơ : Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), Riêng chung (1960), Mũi Cà Mau- Cầm tay (1962), Hai đợt sóng (1967), Tôi giàu đôi mắt (1970), Thanh ca (1982). + Văn xuôi : Phấn thông vàng (1939), Trường ca (1945). + Tiểu luận, phê bình, nghiên cứu văn học : Những bước đường tư tưởng của tôi (1958), Các nhà thơ cổ điển Việt Nam (2 tập ) (1981- 1982), Công việc làm thơ (1984) Giáo viên giới thiệu kết hợp cùng một số hình ảnh về tác phẩm của Xuân Diệu - Phong cách nghệ thuật : + Trước Cách mạng : ++Là nhà thơ “ mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh). ++Cách tân nghệ thuật sáng tạo. ++ Nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ. ++ Hồn thơ luôn “khát khao giao cảm với đời” (Nguyễn Đăng Mạnh). + Sau Cách mạng : Hướng vào đời sống thực tế, rất giàu tính thời sự. Nhấn mạnh nét chính về tác giả, củng cố kiến thức về tác giả bằng video thuyết minh (Xuân Diệu – “vây giữa tình yêu” ). 2. Bài thơ “Vội vàng” - Xuất xứ : In trong tập “Thơ thơ” (1938). - Đọc diễn cảm : Giọng đọc thể hiện cảm xúc nồng nàn, tha thiết của chủ thể trữ tình : + 4 câu đầu : chậm rãi, ngẫm ngợi. + 9 câu tiếp : sung sướng, hân hoan. + 16 câu tiếp : tranh biện, nuối tiếc. + 10 câu còn lại : sôi nổi, gấp gáp, cuống quýt. Giáo viên cho học sinh nghe trích đoạn (1) ngâm thơ “Vội vàng” . - Thể loại : Thể thơ trữ tình, tự do. - Giải thích nhan đề “Vội vàng” : + Nghĩa gốc : “Vội vàng” là tính từ chỉ trạng thái vội vã, cuống quýt, hối hả. + Nhan đề bài thơ : “Vội vàng” vừa chứa đựng tâm thế sống, vừa khẳng định triết lí sống. - Bố cục : + 4 câu đầu (Tôi muốn bay đi) : Ước muốn kì lạ của thi nhân. + 9 câu tiếp (Của ong bướm hoài xuân) :Cảm nhận thiên đường trên mặt đất. + 16 câu tiếp (Xuân đương tới Chẳng bao giờ nữa ) : Quan niệm mới mẻ về thời gian. + 10 câu cuối (Mau đi thôi cắn vào ngươi) : Lời giục giã hãy sống vội vàng. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Ước muốn kì lạ của thi nhân (câu 1 - 4) Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất; Tôi buộc gió lại Cho hương đừng bay đi. - Ước muốn táo bạo, mãnh liệt : + Muốn đoạt quyền tạo hóa, ngưng đọng thời gian. + Giữ mãi hương sắc cho cuộc đời, bất tử hóa cái đẹp. - Nghệ thuật : + Thể thơ 5 chữ ngắn gọn, cô nén cảm xúc và ý tưởng. + Điệp ngữ “Tôi muốn” : thể hiện cái “tôi” cá nhân tự tin và tự tôn. + Lặp cấu trúc câu : “Tôi muốn + cụm động từ Cho + danh từ + đừng + cụm động từ/ cụm tính từ” Giáo viên nhấn mạnh các đặc sắc nghệ thuật 4 câu thơ đầu và nhấn mạnh: Ước muốn, khát vọng táo bạo, mãnh liệt muốn đoạt quyền tạo hóa để lưu giữ hương sắc cuộc đời của Xuân Diệu. 2. Cảm nhận thiên đường trên mặt đất (câu 5 - 13) “Của ong bướm này đây tuần tháng mật ; Này đây hoa của đồng nội xanh rì ; Này đây lá của cành tơ phơ phất ; Của yến anh này đây khúc tình si ; Và này đây ánh sáng chớp hàng mi, Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa;” - Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, rộn rã, trẻ trung, căng tràn sức sống. + Nghệ thuật: Câu thơ dài , ẩn dụ , điệp từ, điệp ngữ , liệt kê, nhân hóa => Như đếm, giới thiệu, mời mọi người đến thưởng thức vườn xuân đẹp đẽ. + Hình ảnh , âm thanh: Ong bướm tuần tháng mật; Hoa của đồng nội xanh rì; Lá... cành tơ phơ phất; Yến anh... khúc tình si; Ánh sáng...chớp hàng mi; Mỗi buổi sớm thần Vui gõ cửa; - Bức tranh thiên nhiên tràn ngập xuân tình : Giáo viên phân tích. - Câu thơ: “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần.” + So sánh mới mẻ, táo bạo + Gợi liên tưởng mạnh về tình yêu, hạnh phúc. + Mùa xuân tươi đẹp như một cô gái kiều diễm, tình tứ. + Cảm xúc trần thế nồng nàn, say đắm của thi nhân. + Quan điểm mĩ học của Xuân Diệu : lấy cái đẹp của con người giữa tuổi trẻ và tình yêu làm chuẩn mực cho cái đẹp của tự nhiên. Giáo viên nêu tiểu kết về nội dung và đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ qua sơ đồ minh họa. 3. Quan niệm mới mẻ về thời gian (câu 14 - 29) - Quan niệm người xưa : “Xuân vẫn tuần hoàn” + Thời gian tuần hoàn, bốn mùa đắp đổi, xuân, hạ, thu, đông. + Quan niệm này xuất phát từ cái nhìn tĩnh tại, lấy sinh mệnh vũ trụ làm thước đo thời gian. + Con người luôn an nhiên, tự tại, không lo lắng. - Quan niệm của Xuân Diệu: “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua” Xuân : Tới - qua, non - già, hết Tôi : cũng mất, tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại, chẳng còn tôi mãi + Thời gian tuyến tính. + Quan niệm này xuất phát từ cái nhìn động, lấy sinh mệnh cá nhân, tuổi trẻ làm thước đo thời gian. + Con người vội vàng, cuống quýt, tiếc nuối thời gian. - Phân tích đoạn thơ : Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua, Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già, Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất. + Câu định nghĩa : ...nghĩa là... + Từ ngữ tương phản : tới > < già. + Từ đồng nghĩa: hết, mất + Giọng thơ tranh luận, biện bác. => Ngôn từ thể hiện nỗi ám ảnh về sự tàn phai, li biệt. Cảm nhận thời gian mang tính mất mát , một đi không trở lại; khám phá những biến thái tinh vi của thời gian. - Phân tích đoạn thơ : Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật, Không cho dài thời trẻ của nhân gian, Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn, Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại! Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi, Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời; + Nghệ thuật đối lập Lòng tôi rộng >< lượng trời cứ chật Tuổi trẻ chẳng hai lần >< xuân tuần hoàn Chẳng còn tôi >< còn trời đất => Sự đối kháng giữa thiên nhiên và con người. + Giọng thơ hờn dỗi, ngậm ngùi trước quy luật nghiệt ngã của thời gian. => Tâm trạng bâng khuâng, tiếc nuối, bất lực của thi nhân khi ý thức được sự hữu hạn của cuộc đời. - Phân tích đoạn thơ: Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời; Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi, Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt Con gió xinh thì thào trong lá biếc, Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi? Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi, Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa? + Cảm nhận đầy tính lạ hóa về thời gian : Mùi tháng năm (Khứu giác), rớm(Thị giác), vị chia phôi( vị giác). => Vạn vật trong không gian ngậm ngùi chia li, tiễn biệt một phần đời của mình : sông núi tham thầm; gió xinh thì thào, hờn; chim đứt tiếng reo thi, sợ + Cả đất trời mang nặng nỗi buồn sầu ai oán trước bước đi của thời gian. - Câu thơ: Chẳng bao giờ, ôi ! Chẳng bao giờ nữa + Điệp ngữ “chẳng bao giờ”, thán từ “ôi” + Lời thở than tiếc nuối, tưởng chừng như tuyệt vọng. + Hệ quả của ước muốn và cách cảm nhận thời gian đặc biệt của tác giả. Giáo viên nêu tiểu kết về quan niệm thời gian của Xuân Diệu qua các sơ đồ minh họa để khẳng định: Khát khao của thi sĩ được sống mãi trong tuổi trẻ, tình yêu và mùa xuân. Sự thức tỉnh sâu sắc về cái “tôi” cá nhân. Giáo viên cho học sinh nghe trích đoạn (2) ngâm thơ “Vội vàng”. 4. Lời giục giã hãy sống vội vàng (câu 30 - hết) Mau đi thôi ! Mùa chưa ngả chiều hôm, Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! - Nghệ thuật: + Điệp ngữ Ta muốn -> Nhấn mạnh khát vọng mãnh liệt của thi sĩ + Động từ tăng tiến -> Thái độ vồ vập cuộc sống mỗi lúc một mãnh liệt hơn + Liệt kê -> Những vẻ đẹp bất tận, gợi cảm của cuộc đời + Điệp từ và, cho kết hợp với các từ láy chỉ mức độ tận cùng chếnh choáng, đã đầy, no nê diễn tả nỗi khát thèm vô biên và cảm giác tận hưởng mãn nguyện của thi nhân. - Câu thơ : Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi ! + Nghệ thuật nhân hóa và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, động từ “cắn” táo bạo + Cụ thể hóa khái niệm trừu tượng (thời gian) : Mùa xuân hiện ra như một sinh thể với sắc tươi thắm ngọt ngào, quyến rũ và căng tràn sức sống. + Sự mê đắm cuồng nhiệt và khát khao giao cảm với cuộc đời của thi nhân. Giáo viên khái quát bằng sơ đồ để chỉ ra: - Sự nhận thức về cuộc sống và thời gian cuộc đời dẫn đến cách ứng xử của Xuân Diệu: + Cuộc đời tươi đẹp nhưng thời gian trôi nhanh, mùa xuân, tuổi trẻ ngắn ngủi vô cùng (say đắm - lo âu). + Chạy đua với thời gian, tân hưởng cuộc sống trần thế tươi đẹp bằng mọi giác quan (giục giã - khát khao) => Triết lí sống - Quan niệm nhân sinh mới mẻ, độc đáo, tích cực và đầy tính nhân văn. - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí của bài thơ: + Tình yêu cuộc sống thiết tha => Bản chất thi nhân + Băn khoăn, tiếc nuối thời gian, tuổi trẻ => Quy luật thời gian + Giục giã tận hưởng cuộc sống => Tuyên ngôn về cách sống tích cực. Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết bài học: III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật - Thể thơ : tự do, câu thơ vắt dòng. - Kết hợp nhuần nhị mạch cảm xúc và mạch luận lí. - Giọng điệu say mê, sôi nổi. - Sáng tạo độc đáo về ngôn từ, hình ảnh thơ. - Các biện pháp nghệ thuật : so sánh, nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, liệt kê, điệp từ, điệp ngữ, các động từ mạnh 2. Nội dung - Tình yêu cuộc sống tha thiết, nồng nàn. - Quan niệm mới mẻ về thời gian, tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc. - Lời giục giã hãy sống mãnh liệt, sống hết mình, quý trọng thời gian Giáo viên khái quát nhấn mạnh đặc sắc về nghệ thuật, nội dung bài thơ “ Vội vàng” và đánh giá về Xuân Diệu bằng nhận định của Hoài Thanh : Xuân Diệu là “Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” với một hồn thơ “ thiết tha, rạo rực, băn khoăn”. 7. Một số lời bình về bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu : slide 43. - “Vội vàng là bài thơ rất Xuân Diệu. Xuân Diệu ở trái tim sôi sục, ở cặp mắt xanh non háo hức, ở sự khẳng định cái tôi trong quan hệ gắn bó với đời, ở nhịp thơ hăm hở, cuống quýt, ở hình ảnh rất bạo, đầy rẫy cảm giác và có tính sắc dục, ở cú pháp theo lối phương Tây, theo lối qua hàng hết sức thoải mái ” (Nguyễn Đăng Mạnh) - “Vội vàng là dòng cảm xúc bồng bột, dào dạt cuốn theo bao hình ảnh thi ca như gấm thêu hoa dệt của cảnh sắc trần gian nhưng đó cũng là bản tuyên ngôn bằng thơ, trình bày một quan niệm nhân sinh về lẽ sống vội vàng. Có lẽ không phải thơ đang minh họa cho triết học mà chính là minh triết của một hồn thơ ” (Chu Văn Sơn) - “Vội vàng chất chứa một tình yêu cuộc sống chằm bặp, thiết tha, qua đó thể hiện một quan niệm nhân sinh mới mẻ chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống. Cái cuống quýt vội vàng trong cách cảm, cách nghĩ mà Xuân Diệu thể hiện trong bài thơ không phải là lối sống hưởng thụ cá nhân, mà là sống hết mình, là dành tất cả cho cuộc đời.” (Nguyễn Trọng Hoàn) 8. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống : slide 45,46 - Giáo viên đưa ra câu hỏi tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh: Từ thái độ sống "vội vàng" của Xuân Diệu trong bài thơ cùng tên, anh/chị lựa chọn lối sống nào cho cá nhân mình ? ( Biết quý trọng thời gian, tuổi trẻ, sống hết mình, có ích, có ý nghĩa.) - Bằng một số hình ảnh minh họa, giáo viên nêu vấn đề : trong xã hội hiện đại, phần lớn các bạn trẻ có lối sống “vội vàng” tích cực, đạt được thành công trong nhiều lĩnh vực của đời sống, cống hiến tài năng, trí tuệ cho đất nước ; tuy nhiên, một bộ phận giới trẻ có thái độ sống “vội vàng” tiêu cực : sống gấp, sống hưởng thụ vị kỉ, không lí tưởng, hoài bão, sống tầm thường, nhàn nhạt, trung bình chủ nghĩa (Ví dụ : Ăn chơi trong vũ trường, đua xe trái phép, sống ảo với mạng xã hội ), có những nhận thức và hành động không đúng đắn, dẫn đến hậu quả khôn lường... Từ đó, giáo viên định hướng bài học về cách ứng xử tích cực trong cách sống, quan niệm sống. BÀI HỌC VỀ QUAN ĐIỂM SỐNG TỪ THI PHẨM “VỘI VÀNG” (XUÂN DIỆU) “ Vội vàng” để tăng chất lượng cuộc sống chứ không phải là sống gấp, sống hưởng thụ vị kỉ . Sống tận hưởng phải gắn với tận hiến . Khi đã tận tâm cống hiến hết sức thì xứng đáng được tận hưởng hết mình và như thế cuộc sống mới có ý nghĩa. Xác định lí tưởng sống đúng đắn, không sống gấp, sống hưởng thụ, cá nhân chủ nghĩa. Cần có thái độ sống tích cực, chủ động, biết quý trọng thời gian, tuổi trẻ, tận dụng thời gian để học tập, làm việc; không phung phí thời gian vào những việc vô bổ, vô nghĩa vì như thế là tự hủy hoại cuộc đời mình . Cống hiến cho đất nước, tạo ra được nhiều điều ý nghĩa cho cuộc sống. Sống “vội vàng” theo kịp với tốc độ , sự phát triển của nhịp sống hiện đại, để không bị tụt hậu. Chúng ta cần một lối sống nhiệt huyết, năng động, hối hả nhưng cũng cần cả những khoảng lặng bình yên; cần phải biết cân bằng giữa sống nhanh và sống chậm, để không quá căng thẳng, dồn dập mà vẫn không quá chậm rãi, kém hiệu quả. 9. Củng cố - Luyện tập : slide 47 Giáo viên nêu một số câu hỏi để học sinh tự học. Theo anh/chị, liệu có thể đặt cho bài thơ “Vội vàng” một nhan đề khác ? Lựa chọn và trình bày cảm nhận của anh/chị về một số câu thơ đặc sắc trong bài thơ “Vội vàng”. Xuân Diệu được đánh giá là “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”. Anh/chị hãy chỉ ra những điểm “mới nhất” đó trong bài thơ “Vội vàng”. Xuân Diệu giãi bày về tập “Thơ thơ” : “Đây là hồn tôi vừa lúc vang ngân; đây là lòng tôi đương thời sôi nổi; đây là tuổi xuân của tôi và đây là sự sống của tôi nữa”. Theo anh/chị, những ý tưởng thi ca đó in dấu ấn như thế nào trong bài thơ “Vội vàng” ? Trong “Nhà văn hiện đại”, nhà phê bình, nghiên cứu văn học Vũ Ngọc Phan đã viết : “Với những nguồn cảm hứng mới : yêu đương và tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ru thanh niên bằng giọng yêu đời thấm thía”. Qua phân tích bài thơ “Vội vàng”, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. 10. Các câu hỏi tương tác : slide 7,17,20,24,28,36,44, gồm 3 dạng câu hỏi: câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi ghép nối, câu hỏi đúng - sai. Cụ thể : Câu hỏi 1. Những nguồn ảnh hưởng đến nhân sinh quan của Xuân Diệu là : A. Thiên nhiên vùng đất Quy Nhơn. B. Văn học và tư tưởng văn hóa Pháp. C. Nền văn hóa truyền thống. D. Tất cả các ý trên. Câu hỏi 2. Bốn câu thơ đầu bài "Vội vàng" thể hiện ảo tưởng ngông cuồng của nhân vật trữ tình, đúng hay sai ? A. Đúng. B. Sai Câu hỏi 3. Ghép nối cột A với cột B sao cho đúng để thấy cái nhìn tình tứ, đắm say của Xuân Diệu khi ông phô bày vẻ đẹp của cõi thế : CỘT B CỘT A Tuần tháng mật Của đồng nội Hoa Của yến anh Lá Của ong bướm Khúc tình si Của cành tơ Câu hỏi 4. Câu “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;” cho thấy quan điểm thẩm mĩ mới của Xuân Diệu như thế nào? A. Coi thiên nhiên là chuẩn mực của mọi vẻ đẹp trên cõi thế. B. Coi con người giữa tuổi trẻ và tình yêu là chuẩn mực của cái đẹp . C. Coi chuẩn mực của cái đẹp nằm trong quá khứ. D. Chuẩn mực của cái đẹp nằm ở cõi siêu hình. Câu hỏi 5. Xuân Diệu quan niệm như thế nào về thời gian ? A. Thời gian tuần hoàn. B. Thời gian tạo nên sự lớn lên của vạn vật. C. Thời gian không ngừng trôi chảy, theo chiều tuyến tính. D. Thời gian trôi đi chậm chạp. Câu hỏi 6. Trong khổ thơ cuối, để chiến thắng dòng thời gian bất tận, Xuân Diệu đã tìm ra triết lí sống nào? A. Chạy trốn thực tại vì nó không như khát vọng. B. Sống thờ ơ, buông xuôi tất cả vì vì nhận ra đời người quá ngắn ngủi trước thời gian. C. Sống vội vàng, cuống quýt; sống bằng bản thể con người mình để tận hưởng đến tận cùng mọi vẻ đẹp của cõi thế. D. Sống cho riêng mình , không liên quan gì đến cuộc sống rộng lớn ngoài kia. Câu hỏi 7. CÂU HỎI TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Từ thái độ sống "vội vàng" của Xuân Diệu trong bài thơ cùng tên, anh/chị lựa chọn lối sống nào cho cá nhân mình ? Biết quý trọng thời gian, tuổi trẻ, sống hết mình, có ích, có ý nghĩa. Sống buông thả, không lí tưởng, thích hưởng thụ. Sống trì trệ, nhàn nhạt, trung bình chủ nghĩa. Sống gấp, sống vị kỉ, tiêu cực. 11. Tư liệu tham khảo : slide 48. 12. Lời cảm ơn : slide 49 . ********** Với “ Vội vàng”, Xuân Diệu đã đem đến cho đời và cho thơ một quan niệm sống hoàn toàn mới lạ: "Sống toàn tim, toàn trí, sống toàn hồn Sống toàn thân và thức nhọn giác quan" (“Thanh niên”) Sống hết mình, quý trọng từng phút từng giây của cuộc đời đặc biệt là tuổi trẻ , thi sĩ không chấp nhận cuộc sống mờ nhạt vô vị vô nghĩa như “hai hạt cơm nguội”, như “ao đời phẳng lặng”. Đó là một cách ứng xử thật tích cực trước thời gian, tuổi trẻ và hạnh phúc. Đây cũng chính là triết lí sống, là quan niệm nhân sinh mới mẻ, độc đáo, lành mạnh, thấm đượm tinh thần nhân văn của một hồn thơ “ thiết tha, rạo rực, băn khoăn”. Bằng tài năng và niềm yêu đời mãnh liệt của mình, thi sĩ Xuân Diệu đã sống không chỉ “ một phút huy hoàng” mà là cả một cuộc đời huy hoàng trong niềm yêu mến, kính trọng của độc giả Việt Nam. “Xuân Diệu là một người của đời, một người ở giữa loài người. Lầu thơ của ông xây dựng trên đất của một tấm lòng trần gian”(Thế Lữ) . Lầu thơ ấy đã hơn nửa thế kỉ trôi qua vẫn có biết bao lớp người đang say đắm và ngẩn ngơ ! Hi vọng với bài giảng e-learning : Tiết 79, 80 – Đọc văn – VỘI VÀNG (Xuân Diệu), chúng tôi sẽ giúp cho các em học sinh cảm nhận được giá trị và vẻ đẹp của một thi phẩm tuyệt bút trong nền văn học dân tộc. Đồng thời qua bài học này, chúng tôi mong muốn các em nhận ra một thông điệp ý nghĩa mà “Vội vàng” gửi gắm : hãy biết quý trọng thời gian, tuổi trẻ, sử dụng thời gian hợp lí ; có cách ứng xử tích cực trước cuộc sống và có quan niệm sống đúng đắn, lành mạnh ; trân trọng cuộc sống của bản thân, sống có ích, có ý nghĩa khi thời gian chưa trôi qua mất, góp phần làm cho cuộc đời thêm tươi đẹp. Bởi vì: "Cái quý nhất của con người ta là sự sống. Đời người chỉ sống có một lần. Phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những năm tháng đã sống hoài, sống phí ” (“Thép đã tôi thế đấy!” - Nikolai A.Ostrovsky) Giáo viên thực hiện Nguyễn Thị Dạ Ngân Đinh Thị Hồng Duyên
Tài liệu đính kèm:
- thuyet_minh_bai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_7980_van_ban_voi_v.doc