Bài giảng Ngữ văn 11 - Bài: Nhớ đồng

Bài giảng Ngữ văn 11 - Bài: Nhớ đồng

Tác giả: Tố Hữu

 - Năm lên 12 tuổi, mẹ mất. Năm 13 tuổi, vào trường Quốc học (Huế). Tại đây, được trực tiếp tiếp xúc với tư tưởng Cộng sản qua sách báo tiến bộ của Mác, Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh, Goocki. kết hợp với sự vận động, giác ngộ của các Ðảng viên ưu tú bấy giờ (Lê Duẩn, Phan Ðăng Lưu, Nguyễn Chí Diểu), người thanh niên Nguyễn Kim Thành sớm nhận ra lý tưởng đúng đắn. Gia nhập Ðoàn thanh niên, hăng hái hoạt động, được kết nạp Ðảng năm 1938. 
- Tháng 4/1939, bị bắt, bị tra tấn dã man và đày đi nhiều nhà lao. Trong tù, người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi luôn giữ vững khí tiết, tiếp tục hoạt động cách mạng ở mọi hoàn cảnh.  - Cuối 1941, vượt ngục.


 

pptx 28 trang lexuan 5600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 - Bài: Nhớ đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỚ ĐỒNGTố HữuTác giả: Tố Hữu	- Năm lên 12 tuổi, mẹ mất. Năm 13 tuổi, vào trường Quốc học (Huế). Tại đây, được trực tiếp tiếp xúc với tư tưởng Cộng sản qua sách báo tiến bộ của Mác, Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh, Goocki... kết hợp với sự vận động, giác ngộ của các Ðảng viên ưu tú bấy giờ (Lê Duẩn, Phan Ðăng Lưu, Nguyễn Chí Diểu), người thanh niên Nguyễn Kim Thành sớm nhận ra lý tưởng đúng đắn. Gia nhập Ðoàn thanh niên, hăng hái hoạt động, được kết nạp Ðảng năm 1938. - Tháng 4/1939, bị bắt, bị tra tấn dã man và đày đi nhiều nhà lao. Trong tù, người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi luôn giữ vững khí tiết, tiếp tục hoạt động cách mạng ở mọi hoàn cảnh. - Cuối 1941, vượt ngục.Tác giả: Tố Hữu (1920 – 2002)	Là 1 tác gia lớn của thơ ca hiện đại.I. Tìm hiểu chung2. Tác phẩm: Bài thơ “Nhớ đồng”:	a) Hoàn cảnh sáng tác:Được viết trong những ngày nhà thơ bị giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế).Thuộc phần “Xiềng xích” của tập Từ ấy.	b) Chủ đề:Tác phẩm là tâm trạng nhớ quê hương da diết. Qua đó thể hiện nỗi khao khát được tự do và nỗi oán hận bọn thực dân cướp nước.I. Tìm hiểu chungTác phẩm: Bài thơ “Nhớ đồng”:	c) Bố cục: Bài thơ được chia làm 3 phần: Đoạn 1: Từ đầu đến thiệt thà: Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù. Đoạn 2: Tiếp theo đến ngát trời: Nỗi nhớ về chính mình trong những ngày chưa bị giam cầm. Niềm say mê lý tưởng, khao khát tự do hành động.Đoạn 3: còn lại: Trở lại thực tại trại giam cầm lòng trĩu nặng với nỗi nhơ triền miên.I. Tìm hiểu chung	Cảm hứng của bài thơ, gợi lên bởi tiếng hò dội vào nhà tù. Vì sao tiếng hò lại có sức gợi cảm như thế đối với nhà thơ? 	II. Đọc – hiểu văn bản	1. Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù. Nhớ cuộc sống dân dã:Đâu gió cồn thơm đất nhả mùiĐâu ruồng tre mát thở yên vuiĐâu từng ô mạ xanh mơn mởnĐâu những ruộng khoai ngọt sắn bùiĐâu những đường con bước vạn đờiXóm nhà tranh thấp ngủ im hơi	1. Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù. Nhớ cuộc sống dân dã:	+ Hình ảnh, màu sắc: rừng tre, nương khoai, xóm nhà tranh, lúa mềm xao xác.	+ Âm thanh: tiếng xe lùa nước, giọng hò.	+Mùi vị: gió cồn thơm, nương khoai ngọt.=> Những hình ảnh gắn bó máu thịt với đồng quê, con người lao động. 	Hình ảnh đồng quê được hình dung rõ ràng, cụ thể, không chỉ bằng đường nét, màu sắc, mà còn có cả hương vị hơi mát Tất cả đều là những cảnh sắc đơn sơ, quen thuộc mà rất đỗi thân thương, không khí yên bình, hương vị, âm thanh.	 1. Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù. Nhớ cuộc sống dân dã:Nhớ con người lao động: b. Nhôù ngöôøi:	 1. Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tùNhớ cuộc sống dân dã:Nhớ con người lao động:	+ Cần cù chất phác: dãi gió dầm mưa, hiền như đất, rất thiệt thà.	+ Bền bĩ hi vọng: “Mùi bùn ngây”, “Giông trời”. 	Hình ảnh con người dân quê lam lũ nhọc nhằn, vất vả nhưng vẫn đầy lạc quan. Trong hình dung của tác giả họ là người gieo mầm sự sống. Đặc biệt, lí tưởng cách mạng đã đưa Tố Hữu xích lại gần gũi với người dân quê và cảm nhận được tâm hồn rất đẹp của họ. Tiếng hò đã đồng cảm hòa điệu của nhiều nỗi hiu quạnh người chiến sĩ cách mạng nhớ nhung da diết đồng quê và cuộc sống bên ngoài.	2. Niềm say mê lý tưởng, khao khát tự do hành động:	- Diễn biến tâm trạng của nhà thơ: Hình ảnh thơ đối lập trước và sau khi gặp lí tưởng cách mạng- Trước: Băn khoăn, vẩn vơ. Tâm hồn bế tắc- Sau: Những cánh chim vút bay liệng trong không gian bao la bát ngát. Tâm hồn được giải phóng.- Hình ảnh mang tính biểu tượng: “Chim cà lơi”	=> Ước muốn tự do, được dấn thân và hành động tranh đấu.3. Tâm trạng của tác giả trong thực tại.Trở lại thực tại trại giam cầm lòng trĩu nặng với nỗi nhớ triền miên.Bày tỏ niềm khao khát tự do cháy bỏng.	Bài thơ là cảm xúc trôi chảy của tác giả. Sự bức bối trong nhà tù, sự cô đơn của nhà thơ bắt gặp tiếng hò quê hương tha thiết, đó là nguyên nhân khơi nguồn cho bao cảm, xúc nhớ thương của nhà thơ về quê hương, về đồng bào. Để rồi từ đó càng dậy lên trong lòng nhà thơ khao khát tự do, hành động, khát khao thực hịên lí tưởng nhằm đem lại độc lập cho dân tộc, sự ấm no cho quê hương .III. Tổng kết

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_11_bai_nho_dong.pptx