Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 2: Tự tình (4 câu cuối) - Năm học 2022-2023 - Lớp 11A4 - Trường THPT Nguyễn Tất Thành

Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 2: Tự tình (4 câu cuối) - Năm học 2022-2023 - Lớp 11A4 - Trường THPT Nguyễn Tất Thành

 I. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT

1. Tác giả

a. Cuộc đời

- Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất), sống vào khoảng nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX

- Quê: làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

- Xuất thân trong gia đình nhà Nho nghèo, cha làm nghề dạy học.

- Bà đi rất nhiều nơi. Và thân thiết với nhiều danh sĩ.

- Cuộc đời tình duyên ngang của HXH nhiều éo le, ngang trái.

b. Sự nghiệp

- Sáng tác của HXH gồm cả chữ Hán và chữ Nôm.

- Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm của HXH là tiếng nói thương cảm người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.

 

pptx 28 trang Trí Tài 04/07/2023 740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 2: Tự tình (4 câu cuối) - Năm học 2022-2023 - Lớp 11A4 - Trường THPT Nguyễn Tất Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO CÁC EM! 
CHÚC CÁC EM CÓ NHỮNG TIẾT HỌC BỔ ÍCH VÀ LÍ THÚ ! 
TỰ TÌNH - II 
(HỒ XUÂN HƯƠN G ) 
I. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT 
1. Tác giả 
HS đọc tiểu dẫn và trả lời các câu hỏi sau: 
Câu 1. Nêu vài nét về tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Xuân Hương 
Câu 2. HXH được mệnh danh là gì ? Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm của bà là điều gì ? 
 I. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT 
1. Tác giả 
a. Cuộc đời 
- Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất), sống vào khoảng nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX 
- Quê: làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. 
- Xuất thân trong gia đình nhà Nho nghèo, cha làm nghề dạy học. 
- Bà đi rất nhiều nơi. Và thân thiết với nhiều danh sĩ. 
- Cuộc đời tình duyên ngang của HXH nhiều éo le, ngang trái. 
b. Sự nghiệp 
- Sáng tác của HXH gồm cả chữ Hán và chữ Nôm. 
- Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm của HXH là tiếng nói thương cảm người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. 
* Ghi nhớ: 
	 Hồ Xuân Hương là một trong những nữ thi sĩ xuất sắc của nền văn học Việt Nam. Sáng tác của bà gồm cả chữ Nôm và chữ Hán, nhưng thành c ông hơn cả là thơ Nôm. Bà được mệnh danh là “Bà chúa thơ Nôm”. Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm của Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ. Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài, là tác phẩm tiêu biểu nhất cho thơ Nôm của bà. 
I. TÌM HIỂU KHÁI QUÁT 
1. Tác giả 
2. Tác phẩm 
HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi sau: 
Câu hỏi. Nêu xuất xứ, nhan đề, thể loại và bố cục (kết cấu), tư tưởng chủ đề của bài thơ . 
Văn bản 
TỰ TÌNH 
 (bài II) 
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, 
Trơ cái hồng nhan với nước non. 
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, 
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. 
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, 
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. 
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, 
Mảnh tình san sẻ tí con con ! 
- Xuất xứ: Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương 
- Nhan đề: Tự tình là tự mình bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình 
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật được viết bằng chữ Nôm. 
- Bố cục: Gồm 4 phần (đề - thực - luận - kết) 
- Tư tưởng chủ đề: bài thơ thể hiện tâm trạng vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc ở Hồ Xuân Hương. 
* Kết cấu 
TỰ TÌNH (bài II) 
Hai câu đề 
Hai câu thực 
Hai câu luận 
Hai câu kết 
Buồn thủi , 
 cô đơn 
Luẩn quẩn 
b ế tắc 
Phẫn uất 
Phản kháng 
Chán nản 
Tuyệt vọng 
BI KỊCH DUYÊN PHẬN 
KHÁT VỌNG HẠNH PHÚC 
II. PHÂN TÍCH/CẢM NHẬN 
1. Hai câu đề 
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, 
Trơ cái hồng nhan với nước non . 
HS đọc và trả lời câu hỏi sau: 
Câu hỏi. C âu thơ đầu cho thấy Hồ Xuân Hương tự bộc lộ tâm trạng của mình trong một hoàn cảnh thời gian và không gian ntn ? Cảm nhận của em về tâm trạng của HXH qua hai câu thơ này ? 
 II. PHÂN TÍCH/CẢM NHẬN 
1. Hai câu đề HXH đã nêu lên hoàn cảnh và tâm trạng của mình. 
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, 
Trơ cái hồng nhan với nước non . 
- “Đêm khuya” 
	+ đêm đã về khuya –> hoàn cảnh này rất phù hợp để giãi bày tâm trạng. 
	 + là lúc mọi người đang yên giấc, vạn vật chìm trong bóng tối - không gian yên ắng tĩnh lặng -> dễ gợi nỗi buồn bã, cô đơn 
- Từ láy tượng thanh “văng vẳng” -> âm thanh từ xa vọng lại - lấy động tả tĩnh - càng làm cho không gian trở nên im ắng, hiu quạnh hơn và nỗi buồn trong lòng người lại càng buồn hơn. 
- “trống canh dồn” -> âm thanh báo hiệu sự chuyển dịch của thời gian - thực tế còn ở đây - vang lên dồn dập , l iên hồi, vội vã -> âm thanh của tâm trạng - sự hối thúc về thời gian, sự bất an của lòng người 
- Từ “trơ”: trơ trọi - cô đơn, lẻ loi, có cái gì đó vô duyên, vô phận, đáng thương -> trơ lì - bản lĩnh thách thức, đối đầu với những bất công, ngang trái – đảo đứng đầu câu - gây ấn tượng mạnh, nhấn mạnh hơn nỗi cô đơn lẻ loi của con người. 
- “hồng nhan” -> vẻ đẹp, trang trọng + đi kèm với từ “cái” vừa rẻ rúng, suồng sã -> nỗi niềm đắng cay, xót xa, chua chát của nhà thơ trước duyên phận của mình. (liên hệ với nỗi đau của TK trong TK của ND: “Khi tỉnh rượu ... x ót xa” 
- Hai vế đối lập: cái hồng nhan > tô đậm cảm giác cô đơn, trống vắng. 
=> Như vậy, hai câu thơ đầu đã cho thấy nỗi buồn bã, cô đơn, lẻ loi, bẽ bàng của HXH trước không gian và thời gian . 
II. PHÂN TÍCH/CẢM NHẬN 
1. Hai câu đề 
2. Nếu hai câu đề thì hai câu thực, nữ sĩ làm rõ hơn về thực cảnh thực tình của mình. 
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, 
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. 
HS đọc và trả lời câu hỏi sau: 
Câu hỏi. Trong tình cảnh lẻ loi, buồn tủi HXH đã tìm đến với rượu, với trăng. Hãy phân tích để thấy được tâm trạng của HXH qua hai hình ảnh này ? 
2. Nếu hai câu đề 
- Trong tình cảnh lẻ loi, buồn tủi, HXH đã mượn rượu để giải sầu. Mong cho nhưng say rồi lại tỉnh, tỉnh lại thấy buồn. 
	+ Cụm từ “say lại tỉnh” -> gợi lên cái vòng luẩn quẩn, không lối thoát. Càng say càng tỉnh càng cảm nhận nổi đau rã rời cho thân phận. Tình duyên trở thành trò đùa của con tạo . 
	 + Chữ “lại” càng làm cho nỗi buồn tủi, cô đơn thêm trĩu nặng trong lòng. 
- HXH đã tìm đến trăng, mong tìm thấy một người bạn tri ân giữa đất trời nhưng càng thêm vô vọng: “ V ầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn ” 
	 + “trăng bóng xế” -> trăng đã tàn 
	 + “khuyết chưa tròn” -> chưa trọn vẹn 
-> trăng ẩn dụ cho thân phận HXH – mượn cảnh tả tình đặc sắc: “trăng bóng xế” – tuổi xuân đã qua. “khuyết chưa tròn” - tình duyên chưa trọn vẹn, chưa tìm được hạnh phúc viên mãn. 
=> Hai câu thực cho thấy con người chới với giữa một thế giới mênh mông hoang vắng, bất lực trước nỗi cô đơn, buồn tủi của mình. Niềm mong mỏi thoát ra khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng bế tắc không tìm được lối thoát. 
3. Trong xã hội PK xưa nhưng HXH thì khác, trong sự phẫn uất của mình bà đã vùng lên phản kháng -> qua hai câu luận 
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, 
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. 
HS đọc hai câu thơ và trả lời câu hỏi sau: 
	 Hai câu thơ nói về thiên nhiên nhưng thực chất là mượn thiên nhiên để nói về con người. Hãy phân tích để thấy được điều đó ? 
- Hai câu thơ nói về thiên nhiên, về cỏ cây đất đá, nhưng thực chất là mượn thiên nhiên để nói về con người – thiên nhiên được cảm nhận qua tâm trạng. Từng đám rêu mấy hòn đá 
- Phép đảo ngữ, đảo cấu trúc câu -> độc đáo. Đ ưa danh từ lên trên số từ và từ chỉ loại “ rêu từng đám”, “đá mấy hòn ”. Đưa cụm động từ làm vị ngữ “ Xiên ngang mặt đất”, “Đâm toạc chân mây ” lên trên cụm danh từ làm chủ ngữ “ rêu từng đám”, “đá mấy hòn ” -> nhịp điệu câu thơ mạnh mẽ, dứt khoát nhấn mạnh sự bứt phá của cỏ cây, đất đá. Rêu là sự vật Trơ lì như đá 
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình -> đặc sắc. ND “Cảnh bao giờ”. Sự bứt phá của cỏ cây, đất đá -> ẩn dụ cho nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng mãnh liệt của HXH trước những bất công ngang trái của xã hội PK xưa với người phụ nữ. 
- Hai câu thơ còn thể hiện cá tính mạnh mẽ, quyết liệt đầy bản lĩnh của nhà thơ. Thi sĩ cũng đã từng thốt lên rằng: “Chém cha kẻ lạnh lùng” 
=> Như vậy, đằng sau sự phản kháng, ngang ngạnh, bướng bỉnh ấy là cả nỗi niềm khát khao sống, khát khao hạnh phúc đến mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương nhất . 
4 . Tuy nhiên, bi kịch của HXH là ở chỗ thua cuộc -> qua hai câu kết. 
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại 
Mảnh tình san sẻ tí con con ! 
	HS đọc hai câu thơ và trả lời các câu hỏi sau: 
Câu 1. Tâm trạng của HXH được bộc lộ trực tiếp qua từ nào ? 
Câu 2. Từ “xuân” trong câu thơ thứ nhất được hiểu ntn ? Từ “lại” có ý nghĩa ntn trong việc bộc lộ tâm trạng của thi nhân ? 
Câu 3. Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ cuối và nêu tác dụng của nó ? 
- “ Ngán ” là chán ngán, ngán ngẩm. HXH mệt mỏi, chán chường trước duyên phận éo le, bẽ bàng của mình. 
- Từ “Xuân” -> mùa xuân + tuổi xuân. Mùa xuân - tuần hoàn, vĩnh cửu ... tuổi xuân của đời người thì một đi không trở lại. 
- Sự lặp lại của từ “lại” trong câu thơ “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại” -> lời thơ đay đả - bao nỗi xót xa, nuối tiếc: sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân . 
-> Câu thơ còn thể hiện sự cảm thức về thời gian và đời người. Thời gian thì vô thuỷ vô chung mà đời người thì hữu hạn. (Ở đây có sự gặp gỡ giữa HXH với XD “ Nói làm chi rằng thắm lại ”). Tất cả thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc đến mãnh liệt. 
- Câu thơ cuối -> nghệ thuật tăng tiến: “ Mảnh tình con con ” 
	+ Mảnh tình : Tình yêu không trọn vẹn 
	 + Mảnh tình san sẻ : Càng làm tăng thêm nỗi chua xót ngậm ngùi, mảnh tình vốn đã không được trọn vẹn nhưng còn bị san sẻ 
	+ Tí con con : tí và con con đều là hai tính từ chỉ sự nhỏ bé, đặt hai tính từ này cạnh nhau càng làm tăng sự nhỏ bé, hèn mọn . 
-> Đây chính là số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến khi phải chịu thân phận làm lẽ . (liên hệ: HXH đã có lần phải thốt lên: “ Chém cha lạnh lùng ”) 
* Bình luận nâng cao 
	 Văn học bước ra từ cuộc đời, trước hết là cuộc đời của chính nhà văn, nhà thơ. Có thể nói, bài thơ như được viết ra từ gan ruột của một người đã từng gặp nhiều trái ngang, trắc trở trong tình duyên. Hai lần lấy chồng là hai lần mang thân đi làm lẽ. (Tổng Cóc và ông Phủ Vĩnh Tường). Cả hai lần hạnh phúc đều đến và đi rất nhanh. Ý nghĩa khái quát của bài thơ là ở chỗ, từ cuộc đời của chính mình, tác giả đã nâng lên thành cuộc đời chung cho tất cả những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. Với họ, hp luôn là chiếc chăn quá hẹp. Chính điều đó đã khiến cho Nguyễn Du bao lần phải khóc than cho thân phận của của họ. “ Đau đớn lời chung ” 
 * Nhận xét về những đặc sắc nghệ thuật 
- Tác gi ả đã vận dụng sáng tạo thể thơ thất ngôn bát cú Đường Luật với ngôn ngữ tiếng Việt nhưng không làm mất đi giá trị của thể thơ mà trái lại nó còn mang đến cho thể thơ cổ điển ấy một vẻ đẹp mới, gần gũi, thân thuộc hơn với người Việt . 
- Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc với những động từ mạnh (xiên ngang mặt đất/ đâm toạc chân mây), từ láy tượng thanh đã thể hiện khao khát đến cháy bỏng và sự nổi loạn trong tâm hồn của thi sĩ 
- Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi (trăng khuyết chưa tròn, rêu từng đám, đá mấy hòn,...) để diễn tả các cung bậc cảm xúc, sự tinh tế, phong phú trong tâm trạng của người phụ nữ khi nghĩ đến thân phận của mình . 
=> Bài thơ thể hiện tài thơ Nôm của HXH – “Bà chúa thơ Nôm” 
III. TỔNG KẾT 
	 Tự tình (bài II) thể hiện tài năng thơ Nôm của HXH: thơ Đường luật viết bằng tiếng Việt. Cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm, táo bạo mà tinh tế. Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ của HXH: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài năng độc đáo của “Bà chúa thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng. 
TỰ TÌNH (bài I) 
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom, 
Oán hận trông ra khắp mọi chòm. 
Mõ thảm không khua mà cũng cốc, 
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om? 
Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ, 
Sau giận vì duyên để mõm mòm. 
Tài tử văn nhân ai đó tá? 
Thân này đâu đã chịu già tom ! 
TỰ TÌNH (bài III) 
Chiếc bách buồn về sự nổi nênh, 
Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh. 
Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng, 
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh. 
Cầm lái mặc ai lăm đổ bến, 
Dong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh. 
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy, 
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh . 
BÀI TẬP VỀ NHÀ 
 - Học, nắm vững nội dung kiến thức của bài. 
 - Học thuộc lòng bài thơ 
 - Vẽ sơ đồ tư duy bài học 
 - Soạn: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_11_tuan_2_tu_tinh_4_cau_cuoi_nam_hoc_2022.pptx