Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 22: Tràng giang - Năm học 2022-2023 - Nhóm 5 - Trường THPT Tây Tiền Hải

Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 22: Tràng giang - Năm học 2022-2023 - Nhóm 5 - Trường THPT Tây Tiền Hải

b) Sự nghiệp văn học:

- Trước Cách mạng tháng Tám: là nhà thơ mới tiêu biểu. Thơ Huy Cận mang nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của những người dân mất nước.

 Cách mạng tháng Tám đã thổi vào hồn thơ Huy Cận sinh lực mới: ông trở thành nhà thơ cách mạng. Thơ ông dạt dào niềm vui của cuộc sống mới, mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam.

 

ppt 30 trang Trí Tài 03/07/2023 960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 22: Tràng giang - Năm học 2022-2023 - Nhóm 5 - Trường THPT Tây Tiền Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tràng giang 
_Huy Cận_ 
a) Tiểu sử: 
- Tên khai sinh: Cù Huy Cận. 
- Quê: Hương Sơn, Hà Tĩnh. 
- Xuất thân: gia đình nhà nho nghèo. 
- Sau Cách mạng tháng 8, ông liên tục tham gia chính quyền cách mạng, giữ nhiều trọng trách khác nhau. 
I. Tiểu dẫn : 
1. Tác giả: Cù Huy Cận (1919 - 2005) 
- Trước Cách mạng tháng Tám : là nhà thơ mới tiêu biểu. Thơ Huy Cận mang nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của những người dân mất nước. 
 Cách mạng tháng Tám đã thổi vào hồn thơ Huy Cận sinh lực mới: ông trở thành nhà thơ cách mạng. Thơ ông dạt dào niềm vui của cuộc sống mới, mang đậm nội dung triết lý về sự sống bất diệt, về tình yêu đất nước và vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam. 
- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. 
b) Sự nghiệp văn học: 
b) Sự nghiệp văn học: 
- Một số tác phẩm tiêu biểu : Lửa thiêng (1940), Vũ trụ ca (1942), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Những năm sáu mươi (1968), Cô gái Mèo (1972), Chiến trường gần đến chiến trường xa (1973), Hạt lại gieo (1984),... 
2. Tác phẩm: 
a) Xuất sứ: 
- In trong tập “Lửa thiêng” (1940). 
 Hoàn cảnh sáng tác: đ ược gợi cảm hứng từ buổi chiều thu năm 1939, khi nhà thơ đứng ở bờ nam bến Chèm - sông Hồng nhìn cảnh dòng sông mênh mang sóng nước. 
b) Thể thơ: Thất ngôn. 
c) Bố cục: 
- Phần 1 (khổ thơ đầu): Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông. 
- Phần 2 (khổ thơ thứ 2 và thứ 3): Miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ. 
- Phần 3 (khổ thơ cuối): Khung cảnh trên sông lúc chiều tà, nỗi nhớ quê hương của nhà thơ. 
* Nhan đề và lời đề từ: 
 “Tràng”: dài 
 “giang”: sông 
a. Nhan đề “Tràng giang” : 
Sông dài 
- Láy vần “ang” 
 gợi một con sông rộng. 
 gợi âm hưởng vang xa, lan toả. 
b. Lời đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” : 
=> Đ ịnh hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ. 
II. Văn bản: 
 b. Ý nghĩa câu thơ đề từ: “ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” : 
 * Câu đề từ gợi hồn tác phẩm: 
 - “ Bâng khuâng ”: gợi nỗi buồn (với những cảm xúc ngỡ ngàng, luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau) 
 - “ Trời rộng sông dài ”: Cảnh vũ trụ bao la, bát ngát. 
  Cảm xúc chủ đạo của bài thơ: Nỗi buồn, nhớ thương đan xen vào nhau trước cảnh sông dài, trời rộng. 
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, 
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. 
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; 
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. 
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,Con thuyền xuôi mái nước song song,Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;Củi một cành khô lạc mấy dòng. 
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng 
Mênh mông không một chuyến đò ngang. 
Không cầu gợi chút niềm thân mật, 
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. 
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc 
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. 
Lòng quê dợn dợn vời con nước, 
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. 
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, 
Con thuyền xuôi mái nước song song, 
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; 
Củi một cành khô lạc mấy dòng. 
1. Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông (khổ 1): 
 Bức tranh sông nước mênh mang, bất tận. 
* Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, 
1. Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông (khổ 1): 
Hình ảnh “sóng gợn” + từ láy “điệp điệp” . 
=> N hững vòng sóng liên tiếp n ối nhau, xô đuổi nhau đến tận chân trời. 
- Cụm từ “buồn điệp điệp” gợi nỗi buồn triền miên không dứt trong lòng người. 
“ Con thuyền xuôi mái nước song song, 
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;” 
- Nh ịp ngắt 2/2/3 với hai hình ảnh “thuyền về/nước lại” vận động trái chiều. 
D iễn tả trạng thái chia li, tan tác, để lại mối sầu trăm ngả lan toả khắp đất trời. 
“ Củi một cành khô lạc mấy dòng.” 
- Hình ảnh thơ rất mộc mạc, giản dị nhưng giàu sức biểu hiện. 
Một cành củi khô bập bềnh vô định trên sóng nước tràng giang gợi nên cảm giác về sự nhỏ bé, lạc loài. 
Biểu tượng cho những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ trước cái vô thuỷ vô chung của vũ trụ. 
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, 
Con thuyền xuôi mái nước song song, 
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; 
Củi một cành khô lạc mấy dòng. 
1. Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông (khổ 1): 
=> Khổ thơ vừa mang vẻ đẹp cổ điển, vừa hiện đại: 
 Vẻ đẹp cổ điển: hình ảnh thơ, ở cấu trúc đăng đối 
giữa các câu thơ: 
 buồn điệp điệp/ nước song song (BTT/ TBB) 
 thuyền về/ nước lại (BB/TT) 
 sầu trăm ngả/lạc mấy dòng (BBT/TTB) 
 Hiện đại ở hình ảnh hiện thực đến chi tiết: “củi một 
cành khô ” 
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, 
Con thuyền xuôi mái nước song song, 
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả; 
Củi một cành khô lạc mấy dòng. 
1. Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông (khổ 1): 
 Bức tranh sông nước tràng giang mênh mông 
bát ngát, các cảnh vật ở trong thế chia lìa, tan tác, 
nhỏ nhoi, thấm đượm nỗi buồn mênh mang trong 
 lòng người. 
“ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, 
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. 
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; 
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. ” 
2. Miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ (khổ 2+3): 
- Hình ảnh: Cồn nhỏ , lơ thơ , gió đìu hiu , chợ chiều, làng xa, bến cô liêu. 
Tính từ gợi tả cảnh vật nhỏ bé, cô độc, thoáng lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp. 
 Hình ảnh đơn sơ, tiếp tục gợi lên nỗi buồn và cô đơn. 
a. Khổ 2: 
“ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, 
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. ” 
 đâu có (không có) 
 - Từ “đâu” có hai cách hiểu 
 đâu đó (vọng lại) 
 Không gian vắng lặng, cô tịch, âm thanh sự sống của con người rất xa vắng, mơ hồ. 
 “ Nắng xuống trời lên sâu chót vót; 
 Sông dài trời rộng, bến cô liêu.” 
- Không gian được mở ra theo nhiều chiều khác nhau: 
 + Cao ( trời lên ) 
 + Dài ( sông dài ) 
 + Rộng ( trời rộng ) 
- “Sâu chót vót”: cách biểu đạt mới mẻ: 
+ “sâu”: gợi ấn tượng về sự thăm thẳm, hun hút đến vô cùng. 
+ “chót vót” : khắc hoạ được chiều cao dường như vô tận. 
Không gian được đẩy tới vô biên. 
“ Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; 
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. ” 
a . Khổ 2: 
 - “Sông dài, trời rộng” >< “bến cô liêu”: sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng của vũ trụ gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn. 
2. Miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ (khổ 2+3): 
“ Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, 
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. 
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; 
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. ” 
a . Khổ 2: 
 Cảnh vật khiến con người trở nên bé nhỏ, có phần bị rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn và không thể không cảm thấy “lạc loài giữa cái mênh mông của đất trời, cái xa vắng của thời gian” (Hoài Thanh). 
“Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng; 
Mênh mông không một chuyến đò ngang. 
Không cầu gợi chút niềm thân mật, 
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.” 
- Hình ảnh “bèo dạt hàng nối hàng” một lần nữa tô đậm sự lênh đênh, phiêu bạt vô định ở khổ thơ đầu. 
- Một loạt phủ định 
“không một chuyến đò ngang” 
“không cầu” 
b. Khổ 3: 
 Không có sự giao hoà, sự sống thân mật, sự gắn kết giữa con người với con người. 
b. Khổ 3: 
“Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng; 
Mênh mông không một chuyến đò ngang. 
Không cầu gợi chút niềm thân mật, 
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.” 
 Cái tôi cô đơn, trống vắng, khát khao những dấu hiệu của sự sống, khát khao sự đồng cảm, hoà hợp giữa những con người. 
“ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, 
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. 
Lòng quê dợn dợn vời con nước, 
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. ” 
Khổ thơ hài hoà chất cổ điển và hiện đại. 
3. Khung cảnh trên sông lúc chiều tà, nỗi nhớ quê hương của nhà thơ (khổ 4): 
“ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, 
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. ” 
 - Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim. 
 - Động từ “đùn” Nhà thơ học chữ “đùn” trong bản dịch “Thu hứng” của Đỗ Phủ: 
“Lưng trời sóng dợn lòng sông thẳm 
Mặt đất mây đùn cửa ải xa.” 
Vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả, thơ mộng. 
“ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, 
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. ” 
- Cánh chim bé nhỏ chao nghiêng như không chịu được sức nặng của bóng chiều. 
 Nhấn mạnh nỗi cô đơn trong lòng người. 
- Nghệ thuật đối lập: 
Bầu trời bao la, hùng vĩ >< Cánh chim nhỏ bé, đơn độc 
“ Lòng quê dợn dợn vời con nước, 
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. ” 
 - Gợi nhớ đến thơ Thôi Hiệu đời Đường: 
 “Nhật mộ hương quan hà xứ thị 
 Yên ba giang thượng sử nhân sầu” 
 (Hoàng Hạc lâu) 
 (“Quê hương khuất bóng hoàng hôn 
 Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai!”) !”) 
 Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà nhớ quê, còn Huy Cận không cần có khói sóng, tức là không có cái gợi nhớ, mà lòng vẫn “dợn dợn” nỗi nhớ nhà. 
 Nỗi buồn nhớ quê hương da diết, sâu sắc của nhà thơ. 
“ Lòng quê dợn dợn vời con nước, 
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. ” 
 Nỗi buồn của thế hệ thanh niên, trí thức trong những năm tháng mất nước, phải sống trong cảnh ngột ngạt, bế tắc của chế độ thuộc địa. 
 Yếu tố cổ điển 
 Yếu tố hiện đại 
- Thể thất ngôn, 4 khổ thơ như bức tứ bình tả cảnh ngụ tình. 
- Sử dụng nhiều từ Hán Việt, nhiều thi liệu truyền thống. 
- Hàm súc, cô đọng, tao nhã cao sâu, khái quát. 
- Hình ảnh ước lệ, tượng trưng. 
- Nỗi buồn sầu cô đơn nhưng lại bâng khuâng man mác - nỗi buồn thời đại. 
- Cảnh vật gần gũi , thân thuộc 
- Trực tiếp thể hiện cái Tôi cô đơn trước vũ trụ , lòng yêu quê hương đất nước thầm kín, tha thiết. 
- Hình ảnh gần gũi, chân thực. 
1. Nội dung: 
- Bài thơ thấm đậm nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên mênh mông, hiu quạnh. Ẩn sau đó là niềm khát khao hoà hợp giữa con người với con người và một tình cảm yêu nước thầm kín mà thiết tha. 
2. Nghệ thuật: 
Có sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại: thể thơ thất ngôn, hệ thống hình ảnh ước lệ, ý vị thơ Đường cùng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi, phảng phất cảnh vật sông nước trên đất nước Việt Nam. 
III. Tổng kết: 
Xin cảm ơn! 

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_11_tuan_22_trang_giang_nam_hoc_2022_2023_n.ppt