Giáo án Hóa học Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Thanh Xuân

Giáo án Hóa học Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Thanh Xuân

I- MỤC TIÊU

1- Kiến thức

- Ôn tập cơ sở lí thuyết hoá học về nguyên tử, liên kết hoá học, định luật tuần hoàn, bảng tuần hoàn, phản ứng oxi hoá - khử, tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học.

- Hệ thống hoá kiến thức về tính chất vật lí, hoá học các đơn chất và hợp chất của các nguyên tố trong nhóm halogen, oxi – lưu huỳnh.

- Vân dụng cơ sở lí thuyết hoá học khi ôn tập nhóm halogen và oxi – lưu huỳnh, chuẩn bị nghiên cứu các nguyên tố nitơ - photpho và cacbon – silic.

2. Kĩ năng

- Lập phương trình hoá học của các phản ứng oxi hoá - khử bằng phương pháp thăng bằng electron.

- Giải một số bài tập cơ bản như xác định thành phần hỗn hợp, xác định tên nguyên tố, bài tập về chất khí,

- Vận dụng các phương pháp cụ thể để giải bài tập hoá học như lập và giải phương trình đại số, áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, tính trị số trung bình

II- CHUẨN BỊ

- GV: Bảng hệ thống tuần hoàn.

 

doc 130 trang Đoàn Hưng Thịnh 02/06/2022 5750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Hóa học Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021 - Trường THPT Thanh Xuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : ..
Ngày giảng: .
Dạy lớp: 
Ngày điều chỉnh: .
	Tiết 1-2: ÔN TẬP ĐẦU NĂM	
I- MỤC TIÊU
1- Kiến thức
- Ôn tập cơ sở lí thuyết hoá học về nguyên tử, liên kết hoá học, định luật tuần hoàn, bảng tuần hoàn, phản ứng oxi hoá - khử, tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học.
- Hệ thống hoá kiến thức về tính chất vật lí, hoá học các đơn chất và hợp chất của các nguyên tố trong nhóm halogen, oxi – lưu huỳnh.
- Vân dụng cơ sở lí thuyết hoá học khi ôn tập nhóm halogen và oxi – lưu huỳnh, chuẩn bị nghiên cứu các nguyên tố nitơ - photpho và cacbon – silic.
2. Kĩ năng
- Lập phương trình hoá học của các phản ứng oxi hoá - khử bằng phương pháp thăng bằng electron.
- Giải một số bài tập cơ bản như xác định thành phần hỗn hợp, xác định tên nguyên tố, bài tập về chất khí, 
- Vận dụng các phương pháp cụ thể để giải bài tập hoá học như lập và giải phương trình đại số, áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, tính trị số trung bình 
II- CHUẨN BỊ
- GV: Bảng hệ thống tuần hoàn.
III- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
2. Bài ôn tập
Hoạt động 1: Thảo luận phiếu học tập 1
- Vận dụng lí thuyết nguyên tử, liên kết hoá học, định luật tuần hoàn ôn tập nhóm halogen và oxi – lưu huỳnh.
	1) Axit H2SO4và HCl là các hoá chất cơ bản, có vị trí quan trọng trong công nghiệp hoá chất. Hãy so sánh tính chất vật lí và tính chất hoá học của 2 axit trên?
	2) So sánh liên kết ion liên kết cộng hoá trị. Trong các chất sau đây, chất nào có liên kết ion, liên kết cộng hoá trị: NaCl; HCl; Cl2?
	3) So sánh các Halogen, oxi, lưu huỳnh và đặc điểm cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học, tính oxi hoá- tính khử? Lập bảng so sánh nhóm VIIA và VIA?
Nội dung so sánh
Nhóm halogen
Oxi-Lưu huỳnh
1. Các nguyên tố hoá học
2. Vị trí trong bảng tuần hoàn
3. Đặc điểm của lớp e ngoài cùng
4. Tính chất hoá học của đơn chất
5. Hợp chất quan trọng
Hoạt động 2: Phản ứng hoá học, tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học
1. Hoàn thành các phương trình phản ứng sau bằng phương pháp thăng bằng e, xác định chất oxi hoá và chất khử:
a) FexOb + CO Fe + CO2	b) Fe + HNO3 Fe(NO3)3 + NO2+ H2O
c) KMnO4 + HCl KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O ..
2. Cho phương trình hoá học: 2SO2 + O2 2SO3 Phân tích đặc điểm của phản ứng điều chế lưu huỳnh trioxit, từ đó cho biết các biện pháp kĩ thuật để tăng hiệu quả tổng hợp SO3.
Hoạt động 3: Giải bài tập hoá học bằng định luật bảo toàn nguyên tố, khối lượng và bảo toàn electron
1. Cho 19,8 gam hh Mg, Fe, Cu và Al tác dụng với HCl dư ta thu được 11,2 lít khí H2 (đktc), 6,4 gam chất rắn không tan. Tính khối lượng muối tạo thành?
Gợi ý: BTNT H2 và BTKL?
2. Hoà tan hoàn toàn 1,12 gam kim loại hoá trị II vào dd HCl thu được 0,448 lít khí H2(đktc). Xác định kim loại?
Gợi ý: BTE hoặc giải bình thường.
Hoạt động 4: Giải bài tập bằng phương pháp đường chéo và bằng cách lập hệ phương trình phản ứng
1. Một hỗn hợp khí O2 và SO2 có tỉ khối so với H2 là 24. Tính%V của các khí?
Gợi ý: PP đường chéo
2. Cho 17,85 gam hỗn hợp X: Al, Fe, Ag vào dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được 8,4 lít H2 (đktc). Nếu cho 3,57 gam hỗn hợp X vào dung dịch H2SO4 đặc nóng, dư thì thu được 2,128 lít SO2 (đktc). Tính thành phần % của các kim loại trong hỗn hợp đầu?
3. Cho 9,58 gam bột Al, Fe và Cu tác dụng hoàn toàn với oxi dư được 14,7 gam hỗn hợp oxit. Cho toàn bộ hỗn hợp oxit vào dung dịch H2SO4 2M, dư. Tính thể tích tối thiểu mà dung dịch H2SO4 2M cần dùng để hoà tan hết hỗn hợp oxit trên?
Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò
- GV yêu cầu HS về làm tường trình ôn tập theo đề cương ôn tập đầu năm.
V- RÚT KINH NGHIỆM
Ngày soạn : ..
Ngày giảng: .
Dạy lớp: 
Ngày điều chỉnh: .
TIẾT 3 . Bài 1. SỰ ĐIỆN LI
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức, kỹ năng, phẩm chất
a) Kiến thức
Nêu được:
 Khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân bằng điện li.
b) Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li.
- Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
- Viết được phương trình điện li của chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
- Tính được nồng độ mol ion trong dung dịch chất điện li mạnh.
c) Phẩm chất
	Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học. 
	Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về sự điện li vào thực tiễn cuộc sống, phục vụ đời sống con người.
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
 	Năng lực: tự học; hợp tác; sử dụng ngôn ngữ hoá học; thực hành hoá học; phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học; tính toán hóa học;vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
II. Chuẩn bị củaGV và HS
1.GV (GV)
	- Dụng cụ thí nghiệm: Bộ dụng cụ đo khả năng dẫn điện; 
	- Hóa chất: muối ăn khan, các dung dịch muối ăn, nước vôi, nước đường, HCl 0,1M và CH3COOH 0,1M.
2. HS (HS)
	- Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan đến dòng điện, vật dẫn điện trong Vật lí lớp 9. 
	- Hoàn thành phiếu học tập số 1 theo yêu cầu của GV (GV chuẩn bị sẵn phiếu học tập số 1 và phát cho HS ở cuối buổi học trước).
III. Chuỗi các hoạt động học
a) Hoạt động trải nghiệm, kết nối ( 10 phút)
	a) Mục tiêu hoạt động: 
	Huy động các kiến thức của HS đã biết về khái niệm dòng điện, vật dẫn điện và vật cách điện; kết nối với hiện tượng dẫn điện của các dung dịch trong thực tiễn để tạo mâu thuẫn nhận thức để đặt ra vấn đề chính cho bài học.
	Nội dung HĐ: Khái niệm về sự điện li, chất điện li.
	b) Phương thức tổ chức HĐ: 	
 GV giao nhiệm vụ học tập cho HS từ tiết trước để về nhà chuẩn bị:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Tìm hiểu những thông số ghi trên chai nước khoáng? Vì sao các thông số này không được ghi dưới dạng phân tử mà lại ghi dưới dạng ion?
Câu 2: Thế nào là dòng điện? Điều kiện để một vật dẫn được điện? Nêu một số vật dẫn điện mà em biết?
Câu 3: Nước được sử dụng có dẫn điện không? Hãy lấy những hiện tượng dẫn điện trong thực tiễn mà em biết? 
- GV: Tổ chức cho HS HĐ nhóm để trao đổi, thống nhất và hoàn thiện nội dung trong PHT
- HS: Đại diện một số nhóm lên báo báo, các nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung
- GV: Yêu cầu các nhóm tiến hành một số thí nghiệm thử tính dẫn điện giống SGK cho các trường hợp sau:
- Muối ăn khan.
- Nước đường.
- Nước muối.
- Nước vôi trong.
	Sau đó trả lời câu hỏi: Trình bày hiện tượng quan sát được? nhận xét về khả năng dẫn điện của các chất và dung dịch trên. Kết quả đó chứng tỏ điều gì?- HS : Trình bày kết quả thí nghiệm vào bảng phụ treo lên bảng, các nhóm nhận xét chéo
c) Sản phẩm, đánh giá kết quả của hoạt động
- HS: Xác định được các trường hợp: nước muối, nước vôi có khả năng dẫn điện, chứng tỏ trong dung dịch có hạt tải điện. Còn muối khan, nước đường không dẫn điện chứng tỏ trong dung dịch không có chứa hạt tải 
điện.
- Các nhóm báo cáo kết quả, thảo luận, thống nhất ý kiến.
- GV nêu vấn đề: để có các hạt mang điện trong các dung dịch, các phân tử chất tan đã phân li ra ion, hiện tượng đó gọi là sự điện li. Trong tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về hiện tượng này.
2. Hoạt động hình thành kiến thức 
Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng điện li (10 phút)
+) Mục tiêu hoạt động:
 	- Nêu được khái niệm sự điện li, chất điện li.
	- Viết phương trình điện li của các chất.
	- Rèn năng lực năng lực hợp tác, năng lực làm thí nghiệm hóa học, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. 
+) Phương thức tổ chức hoạt động:
	- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 2	
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Hạt mang điện tích trong các dung dịch nước vôi trong, nước muối là những hạt nào?
2. Khi hòa tan các phân tử và tinh thể vào nước, đã xảy ra quá trình gì? Rút ra khái niệm thế nào là sự điện li, chất điện li? 
3. Chất điện li gồm những chất nào?
4. Viết phương trình điện li của các chất: NaCl, NaOH, HCl?
5. So sánh khả năng dẫn điện của NaCl khan và dung dịch NaCl? Có nhận xét gì về vai trò của nước?
	- HĐ chung cả lớp: GV mời một số cặp trình bày kết quả, các cặp khác góp ý, bổ sung .
+) Sản phẩm, đánh giá kết quả của hoạt động:
	- HS hoàn thành PHT số 2
Kết quả dự kiến:
HS trả lời được các câu hỏi như sau:
1. Hạt mang điện có trong các dung dịch nước chanh, nước vôi trong, nước muối là các ion.
2. Khi hòa tan các phân tử và các tinh thể vào nước thì xảy ra quá trình phân li các phân tử ra ion. Quá trình đó là sự điện li.
- Sự điện li: là quá trình phân li ra ion của các chất khi tan vào nước.
- Chất điện li: là chất khi tan vào nước phân li ra ion.
3. Axit, bazơ, muối là chất điện li.
4. Phương trình điện li: NaCl → Na+ + Cl-
 	 NaOH → Na+ + OH-
	 HCl → H+ + Cl-
5. NaCl khan không có khả năng dẫn điện nhưng khi hòa tan vào nước thì dung dịch NaCl lại dẫn điện. chứng tỏ nước đóng vai trò quan trọng trong sự điện li của các chất. Nước là dung môi phân cực giúp các chất phân li ra ion.
- Thông qua quan sát, GV nhắc nhỡ HS làm việc hiệu quả đồng thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS để có giải pháp hỗ trợ hợp lý.
- Thông qua sản phẩm học tập: Dựa vào báo cáo của các nhóm về nội dung của phiếu học tập số 2GV giúp HS tìm ra chỗ sai cần điều chỉnh và chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về cách phân loại chất điện li (10 phút)
+) Mục tiêu hoạt động:
 - Biết được cách phân loại chất điện li, phân biệt được chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
	- Rèn năng lực năng lực hợp tác, năng lực làm thí nghiệm hóa học, năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học. 
+) Phương thức tổ chức hoạt động:
	- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm để hoàn thành yêu cầu: 
1. Làm thí nghiệm thử tính dẫn điện của dung dịch HCl 0,1M và dung dịch CH3COOH 0,1M; nêu hiện tượng quan sát được (chú ý độ sáng của đèn)	
2. So sánh khả năng dẫn điện của dung dịch CH3COOH và HCl? Có nhận xét gì về khả năng phân li của hai chất? Từ đó có thể phân chất điện li thành mấy loại?
	- HĐ chung cả lớp: GV mời một số nhóm trình bày kết quả, các cặp khác góp ý, bổ sung.
+) Sản phẩm, đánh giá kết quả của hoạt động
HS hoạt động nhóm để hoàn thành câu hỏi:
Kết quả dự kiến:
1. 2 dung dịch đều có đèn sáng nhưng dung dịch HCl 0,1M có đèn sáng hơn dung dịch CH3COOH 0,1M.
2. Khả năng dẫn điện của dung dịch HCl tốt hơn dung dịch CH3COOH chứng tỏ trong dung dịch HCl có nhiều ion hơn. => trong dung dịch HCl có khả năng phân li mạnh hơn CH3COOH. Vậy có thể phân chất điện li thành hai loại: chất điện li mạnh và chất điện li yếu
+ Chất điện li mạnh là những chất khi tan vào nước, các phân tử hòa tan phân li hoàn toàn thành ion.
Chất điện li mạnh gồm: axit mạnh, bazơ mạnh và hầu hết các muối. Biểu diễn phương trình điện li của chất điện li mạnh bằng dấu mũi tên một chiều.
NaOH → Na+ + OH-
+ Chất điện li yếu là chất khi tan vào nước chỉ một phần các phân tử hòa tan phân li thành ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử.
Chất điện li yếu gồm: các axit yếu, bazơ yếu và một số muối không tan. Để biểu diễn phương trình điện li của chất điện li yếu, người ta dùng dấu mũi tên hai chiều.
CH3COOH D CH3COO- + H+
- Thông qua quan sát, GV nhắc nhỡ HS làm việc hiệu quả đồng thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS để có giải pháp hỗ trợ hợp lý.
	- Thông qua sản phẩm học tập: Dựa vào báo cáo của các nhóm về nội dung của GV giúp HS tìm ra chỗ sai cần điều chỉnh và chuẩn hóa kiến thức.
3. Hoạt động luyện tập (10 phút)
a) Mục tiêu hoạt động:
	- Củng cố khắc sâu các kiến thức đã học trong chủ đề về khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
- Tiếp tục các năng lực định hướng: tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát triển và giải quyết các vấn đề thông qua các môn học.
b) Phương thức tổ chức hoạt động
- Ở HĐ này cho HS hoạt động cá nhân là chủ yếu, bên cạnh đó có thể cho HS hoạt động cặp đôi hoặc trao đổi nhóm nhỏ để chia sẻ kết quả giải quyết các câu hỏi trong phiếu học tập.
- HĐ chung cả lớp: GV mời một số HS lên trình bày kết quả/lời giải, các HS khác góp ý, bổ sung. GV giúp HS nhận ra những sai sót cần chỉnh sửa và chuẩn hóa kiến thức/phương pháp bài tập.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Hoàn thành các câu hỏi/ bài tập sau:
Câu 1. Chất không dẫn điện là
	A. Dung dịch NaOH.	B. NaOH nóng chảy. 
	 C. NaOH rắn, khan. D. Dung dịch HF trong nước.
Câu 2. Dãy gồm các chất điện li là
	A. C6H6, HCl, Mg(NO3)2, KOH.	 B. NaOH, HClO4, CH3COONa, (NH4)3PO4.
	C. HNO3, C2H5OH, NaCl, Ba(OH)2. D. H3PO4, Na2CO3, CO2, LiOH.
Câu 3. Dãy gồm các chất đều là chất điện li mạnh
	A. H2CO3, Na2CO3, NaNO2.	 B. CH3COOH, Ba(OH)2, BaSO4.
 C. HgCl2, H3PO4, Mg(NO3)2.	 D. NaOH, NaCl, HCl.
Câu 4. Có bốn dung dịch: NaCl 0,1M; C2H5OH 0,1M; CH3COOH 0,1M và K2SO4 0,1M. Dung dịch dẫn điện tốt nhất là
	A. dung dịch NaCl.	 	B. dung dịch C2H5OH.	
	C. dung dịch CH3COOH.	D. dung dịch K2SO4.
Câu 5. Tổng nồng độ mol các ion trong dung dịch BaCl2 0,01M là
	A. 0,03 M.	B. 0,04 M.	 	C. 0,02 M.	 D. 0,01 M.
Câu 6. Viết phương trình điện li của các chất sau: H2SO4, HF, Ba(OH)2, Fe(OH)3, AlCl3; CaCO3.
c) Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
- Sản phẩm: Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 3.
- Kiểm tra, đánh giá HĐ.
+ Thông qua quan sát: Khi HS HĐ cá nhân, GV chú ý quan sát, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lý.
+ Thông qua sản phẩm học tập: Bài trình bày/lời giải của HS về các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập, GV tổ chức cho HS chia sẻ, thảo luận tìm ra chỗ sai cần điểu chỉnh và chuẩn hóa kiến thức.
4. Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng (5 phút)
a) Mục tiêu của hoạt động:
Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các câu hỏi, bài tập gắn vởi thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS, không bắt buộc tất cả HS đều phải làm, tuy nhiên GV nên động viên khuyến khích HS tham gia, nhất là các HS say mê học tập, nghiên cứu, HS khá, giỏi và chia sẽ vởi lớp.
b) Nội dung HĐ: HS giải quyết câu hỏi sau
Hãy quan sát hình ảnh sau đây và cho biết người ta đã sử dụng hiện tượng gì để bắt cá? Giải thích? Hành vi này ảnh hưởng như thế nào đến môi trường? Nêu ý kiến của em về hành vi này?
c) Phương thức tổ chức HĐ
GV hướng dẫn HS về nhà tìm nguồn tư liệu tham khảo và hoàn thành các yêu cầu GV đưa ra.
d) Sản phẩm hoạt động: Viết báo cáo.
e) Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động:
GV cho HS báo cáo kết quả HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng vào đầu giờ của buổi học tiếp theo để kịp thời động viên, khích lệ HS.
Ngày soạn : ..
Ngày giảng: .
Dạy lớp: 
Ngày điều chỉnh: .
TIẾT 4. Bài 2. AXIT, BAZƠ VÀ MUỐI
Giới thiệu chung 
- Bài Axit,Bazo và muối gồm các nội dung chủ yếu sau: Định nghĩa axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo thuyết A-rê-ni-ut,Sự điện li của muối trong nước. Ở đây bài học đã được thiết kế thành chuỗi các hoạt động cho HS theo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, giúp HS giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập, phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực của HS. GV chỉ là người tổ chức, định hướng còn HS là người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ do GV giao một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. 
- Thời lượng dự kiến thực hiện bài học : 01 tiết.
I. Mục tiêu bài học	
1. Kiến thức, kĩ năng, phẩm chất
a) Kiến thức Biết được :
- Thế nào là axit,bazo ,muối theo thuyết A-rê-ni-ut
- Sự điện li của muối trong nước 
b) Kĩ năng
- Viết được phương trình điện li của axit,bazo,muối
- Nhận biết axit,bazo muối trong dung dịch
- Tính nồng độ mol/l của các ion trong dung dịch do chất điện li mạnh phân li ra
-Vận dụng Định luật bảo toàn điện tích trong việc giải các bài tập liên quan
c) Phẩm chất
- Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu khoa học.
- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống, phục vụ đời sống con người.
2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
 Năng lực: tự học; hợp tác; sử dụng ngôn ngữ hoá học; thực hành hoá học; phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học; tính toán hóa học;vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1.GV: - Hệ thống câu hỏi, bài tập có liên quan, phiếu học tập, máy chiếu
- Hóa chất: dung dịch NaOH; dung dịch HCl ;dung dịch ZnCl2 ; dung dịch NH3
- Dụng cụ:ống nghiệm, kẹp gỗ giá đỡ
2. HS: - Ôn lại các kiến thức đã học có liên quan: Axit,bazo,muối,hidroxit lưỡng tính (lớp 9 THCS).
- Hoàn thành phiếu học tập số 1 theo yêu cầu của GV (GV chuẩn bị sẵn phiếu học tập số 1 và phát cho HS ở cuối buổi học trước)
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp... 
- Hóa chất:muối ăn NaCl 
III. Chuỗi các hoạt động học
1. Giới thiệu chung
Do HS đã được học về axit,bazo,hidroxit lưỡng tính và muối ở THCS nên GV cần chú ý khai thác triệt để các kiến thức đã học nói trên của HS để phục vụ cho việc nghiên cứu bài mới. 
Hoạt động (HĐ) trải nghiệm, kết nối (tình huống xuất phát): được thiết kế nhằm huy động những kiến thức đã được học của HS về định nghĩa ,tính chất hóa học đặc trưng của axit,bazo,muối ở chương trình THCS,biết được cách viết phương trình điện li của chúng ở bài trước. Tuy nhiên, HS sẽ gặp khó khăn trong việc viết phương trình điện li của axit nhiều nấc,của muối axit nên phải chuyển sang hoạt động hình thành kiến thức. 
Hoạt động hình thành kiến thức gồm các nội dung chính sau: Định nghĩa axit,bazo,hidroxit lưỡng tính và muối theo thuyết A-rê-ni-ut;cách viết phương trình điện li của chúng. Các nội dung kiến thức này được thiết kế thành các HĐ học của HS. Thông qua các kiến thức đã học, HS suy luận, kết nối để rút ra các kiến thức mới. 
Để thuận tiện cho việc giảng dạy trên lớp tôi chia Bài Axit,Bazo và Muối thành 02 tiết với nội dung từng tiết dạy như :
2. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học 
a) Hoạt động trải nghiệm, kết nối 
	+) Mục tiêu hoạt động: Huy động các kiến thức đã được học của HS về Axit,bazo muối,hidroxit lưỡng tính ;cách viết phương trình điện li của chúng và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS.
	+) Phương thức tổ chức hoạt động: 
	- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1 ;
	- Sau đó GV cho HS hoạt động chung cả lớp bắng cách mời một số nhóm báo cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung. Vì là hoạt động tạo tình huống / nhu cầu học tập nên GV không chốt kiến thức mà chỉ liệt kê những câu hỏi/vấn đề chủ yếu mà HS đã nêu ra, các vấn đề này sẽ được giải quyết ở hoạt động hình thành kiến thức và HĐ luyện tập.
	- Dự kiến khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ:
	Dựa vào thông tin đã cho trong phiếu học tập HS có thể thấy vướng mắc khi viết phương trình điện li của axit yếu nhiều nấc;của muối axit;của hidroxit lưỡng tính. Tuy nhiên đây là hoạt động trải nghiệm kết nối kiến thức giữa “cái đã biết” và “cái chưa biết” nên không nhất thiết HS phải trả lời đúng được tất cả các câu hỏi, muốn trả lời đúng được tất cả các câu hỏi các HS phải tìm hiểu tiếp kiến thức ở HĐ hình thành kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Hãy lấy một số ví dụ về axit,bazo,hidroxit lưỡng tính mà em biết.Nêu tính chất hóa học đặc trưng của chúng?
2. Viết phương trình điện li của dung dịch axit,bazo,hidroxit lưỡng tính ở trên? 
+) Sản phẩm, đánh giá kết quả của hoạt động: 
Sản phẩm hoạt động: HS hoàn thành phiếu học tập số 1.
Đánh giá kết quả hoạt động: 
+ Thông qua quan sát: Trong quá trình HS HĐ nhóm, GV cần quan sát kĩ tất cả các nhóm, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí
+ Thông qua báo cáo các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung các HĐ tiếp theo.
GV nêu vấn đề: Chúng ta đã biết axit,bazo,hidroxit lưỡng tính khi tan trong nước sẽ phân li thành các ion chuyển động tự do trong dung dịch.Vậy về mặt bản chất ta có thể định nghĩa axit,bazo,hidroxit lưỡng tính như thế nào ta cùng nhau nghiên cứu bài hôm nay.
b) Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: TÌM HIỂU ĐỊNH NGHĨA AXIT,BAZO (15 phút)
	+) Mục tiêu hoạt động
- Nêu được định nghĩa Axit,Bazo theo quan điểm của A-rê-ni-ut
So sánh với quan điểm của Bromstet để thấy được mặt hạn chế của quan điểm này.
- Rèn luyện kỹ năng viết phương trình điện li của axit một nấc,nhiều nấc,bazo
-HS hiểu được tại sao có muối axit và muối trung hòa
- Rèn năng lực tự học, năng lực hoạt động nhóm, năng lực ngôn ngữ.
	+) Phương thức tổ chức hoạt động
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS :chia lớp thành 2 nhóm nêu yêu cầu cho mỗi nhóm
+ Nhóm 1: Dựa vào sản phẩm của phương trình điện li mà em đã làm ở phiếu học tập 1 nêu định nghĩa Axit?lấy ví dụ với axit một nấc ;axit nhiều nấc.Ion nào gây nên tính chất hóa học chung của axit?
+ Nhóm 2: nêu định nghĩa bazo?lấy ví dụ minh họa.Ion nào gây nên tính chất hóa học chung của bazo? 
- Hoạt động nhóm: GV cho HS hoạt động nhóm nhằm trao đổi, bổ sung trong kết quả hoạt động cá nhân.
- Hoạt động chung cả lớp: GV mời một số nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung (lưu ý mời các nhóm có kết quả khác nhau trình bày để khi thảo luận chung cả lớp được phong phú, đa dạng và HS sẽ được rút kinh nghiệm thông qua sai lầm của mình).
- Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ:
+ HS có thể gặp khó khăn khi viết phương trình điện li của axit yếu nhiều nấc 
Dung dịch NH3 mặc dù không chứa nhóm OH trong phân tử nhưng là dung dịch bazo.tại sao vậy? 
	+) Sản phẩm, đánh giá kết quả của hoạt động
Sản phẩm hoạt động: HS hoàn thành yêu cầu củaGV
1. Định nghĩa: 
Theo thuyết A-rê-ni-ut, Axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+
Axit 1 nấc là axit khi tan trong nước phân tử phân li một nấc ra ion H+
VD: HNO3 → H+ + NO3- 
 CH3COOH H+ + CH3COO-
 Axit nhiều nấc là axit khi tan trong nước phân tử phân li nhiều nấc ra ion H+ 
 H2SO4 → H+ +HSO4-
 HSO4- H+ + SO42-
 H3PO4 H+ + H2PO4-
 H2PO4- H+ + HPO42-
 HPO42- H+ + PO43-
Trong đó nấc 1mạnh hơn nấc 2 sau đó đến nấc 3 
- Các dung dịch axit đều có tính chất chung của cation H+ :
 Làm quỳ tím chuyển màu đỏ; tác dụng với bazo,oxit bazo;tác dụng với muối;tác dụng với một số kim loại
Theo thuyết A-rê-ni-ut,Bazo là chất khi tan trong nước phân li ra anion OH- 
 VD: KOH → K+ + OH- 
 Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OH-
Các dung dịch bazo đều có tính chất chung của ion OH- : làm quỳ tím hóa xanh;tác dụng với axit;oxit axit;tác dụng với muối
GV bổ xung: Một số dung dịch trong phân tử không chứa nhóm OH nhưng vẫn là dung dịch bazo vd: dung dịch NH3 
GV bổ xung quan điểm của Bromstet hoàn thiện hơn so với quan điểm cũ của A-rê-ni-ut
Axit là những chất có khả năng cho proton (H+) dưới tác dụng dung môi
Bazo là những chất có khả năng nhận proton dưới tác dụng của dung môi
Vd: HCl → H+ + Cl-
Thực chất : HCl + H2O → H3O+ + Cl-
 NH3 + H2O NH4+ +OH
c) Hoạt động 2: Luyện tập (30 phút)
	+) Mục tiêu hoạt động: 
- Củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học trong bài về định nghĩa axit, bazo hidroxit lưỡng tính theo quan điểm của A-rê-ni-ut
- Tiếp tục phát triển các năng lực: tự học, sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn học.
Nội dung HĐ: Hoàn thành các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 2
	+) Phương thức tổ chức hoạt động
- Ở HĐ này GV cho HS HĐ cá nhân là chủ yếu, bên cạnh đó có thể cho HS HĐ cặp đôi hoặc trao đổi nhóm nhỏ để chia sẻ kết quả giải quyết các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 2.
- HĐ chung cả lớp: GV mời một số HS lên trình bày kết quả/lời giải, các HS khác góp ý, bổ sung. GV giúp HS nhận ra những chỗ sai sót cần chỉnh sửa và chuẩn hóa kiến thức/phương pháp giải bài tập.
- GV biên soạn lựa chọn câu hỏi với các mức độ khác nhau phù hợp với đối tượng HS cụ thể trên cơ sở đảm bảo mục tiêu chuẩn kiến thức kỹ năng theo yêu cầu của chương trình. 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1: Theo thuyết A-rê-ni-ut, kết luận nào sau đấy đúng ?
Một hợp chất trong thành phần phân tử có hiđro là axit.
Một hợp chất trong thành phần phân tử có nhóm OH là bazơ.
Một hợp chất có khả năng phân li ra cation H+ trong nước là axit.
Một bazơ không nhất thiết phải có nhóm OH trong thành phần phân tử.
Câu 2: Dung dịch H2SO4 có nồng độ 0,2M coi H2SO4 điện li hoàn toàn bỏ qua sự điện li của nước thì nồng độ của ion H+ thu được là:
0,2M B.0,4M C. 0,1M D.0,3M
Câu 3: Một dung dịch chứa 0,1mol CO32- ;0,2mol Cl- ;0,3mol HCO3- ; amol Na+ ;0,2mol K+ .Giá trị của a là
A. 0,7	B. 0,5	C.0 ,6	D. 0,4
Câu 4: Dung dịch Y chứa 0,01mol Fe3+ ;0,02mol NH4+ ;0,02mol SO42- và xmol NO3- .Giá trị của x là ?
A. 0,01	B. 0,02	C. 0,03	D. 0,04
Câu 5: Cho các chất : Al; Al2O3; Al2(SO4)3 ; Zn(OH)2; NaHS; K2SO3; (NH4)2CO3.Số chất vừa tác dụng với dung dịch NaOH vừa tác dụng với dung dịch HCl là:
 A. 4 B.5 C.6 D.7
Câu 6:Hòa tan hoàn 15,6g hỗn hợp Al, Al2O3 trong 500ml dung dịch NaOH 1M thu được 6,72l H2(đktc) và dung dịch X.Thể tích dung dịch HCl 2M tối thiểu cần cho vào X để thu được lượng kết tuả lớn nhất là ? 
A. 0,175 lit	B. 0,15 lit	C. 0,25 lit	D. 0,52 lit
	+) Sản phẩm, đánh giá kết quả của hoạt động
Sản phẩm hoạt động: HS bổ sung, hoàn thiện nội dung đúng trong phiếu học tập số 2 của cá nhân.
Đánh giá kết quả hoạt động:
+ Thông qua quan sát: trong quá trình HS hoạt động cá nhân/nhóm, GV chú ý quan sát để kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí.
+ Thông qua báo cáo của các nhóm và sự góp ý bổ sung của các nhóm khác, GV hướng dẫn HS chốt được các kiến thức cần nắm.
d) Hoạt động 4: vận dụng và tìm tòi mở rộng 
+) Mục tiêu hoạt động
HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS, không bắt buộc tất cả các HS đều phải làm, tuy nhiên GV nên động viên khuyến khích HS tham gia, nhất là các HS say mê học tập, nghiên cứu, HS khá, giỏi và chia sẻ kết quả với lớp.
+) Nội dung hoạt động
1. Axit thường có ở những loại thực phẩm nào trong đời sống hằng ngày của chúng ta?những người mắc bệnh gì thì nên hạn chế đồ dùng chứa nhiều axit?
2. Mưa axit là hiện tượng gì? Tác hại của mưa axit tới con người như thế nào?
3. Tại sao khi bị ong đốt người ta thường bôi vôi vào sẽ bớt đau hơn?
4. Khi kho cá người ta thường cho thêm vào dưa chua; khế; dứa nhằm mục đích gì?
+) Phương thức tổ chức hoạt động
GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo (internet, thư viện, góc học tập của lớp, trực tiếp tại địa phương..)
Gợi ý: Ở những nơi khó khăn, không có internet hoặc tài liệu tham khảo, GV có thể sưu tầm sẵn tài liệu và để ở thư viện nhà trường/ góc học tập của lớp và hướng dẫn HS đọc. Như vậy, vừa giúp HS có tài liệu tham khảo, vừa góp phần tạo văn hóa đọc trong nhà trường. 
+) Sản phẩm, đánh giá kết quả của hoạt động
Sản phẩm hoạt động: Bài viết/báo cáo hoặc bài trình bày powerpoint (thời gian trình bày không quá 10 phút) của HS.
Đánh giá kết quả hoạt động: GV có thể cho HS báo cáo kết quả HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng vào đầu giờ của buổi học kế tiếp, GV cần kịp thời động viên, khích lệ HS.
Hoạt động 5:Tìm hiểu định nghĩa Muối, sự điện li của muối trong nước(25Phút)
1. Mục tiêu hoạt động:	
Nêu được định nghĩa muối theo A-rê-ni-ut
Phân biệt được muối axit,muối trung hòa viết phương trình điện li của chúng
Kỹ năng tính nồng độ mol/l của ion sinh ra trong phương trình điện li muối
Sự thủy phân của muối;tính axit,bazo của muối
2. Phương pháp tổ chức hoạt động:
 GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS
HS nghiên cứu SGK thực hiện phiếu học tập số 1
 PHIẾU HỌC TẬP 1
Câu 1. Kể tên một số muối mà em biết?viết phương trình điện li của chúng?
Câu2. Viết phương trình điện li của các muối sau? Tính nồng độ mol/l của các ion sinh ra biết nồng độ mol/l của mỗi muối là 0,2M?
 NH4Cl ; (NH4)2SO4;BaCl2 ;AlCl3 ;Fe2(SO4)3;NaHSO3 ;KH2PO4; K2HPO4 ;K3PO4
Câu 3. Nêu định nghĩa muối ?thế nào là muối axit ,muối trung hòa?
3. Sản phẩm đánh giá kết quả hoạt động
 HS làm việc cá nhân hoàn thành phiếu học tập số 1.Trong quá trình làm các em có thể trao đổi theo bàn theo nhóm để hoàn thành yêu cầu của GV
GV theo dõi quan sát quá trình hoạt động của HS sau đó gọi một số HS lên bảng làm bài.GV nhận xét chốt lại kiến thức cho HS.
 Dự kiến HS sẽ không viết đươc sự điện li của muối axit.GV gợi ý và hướng dẫn cho HS 
a. Định nghĩa muối : Muối là hợp chất khi tan trong nước phân li ra cation kim loại (hoặc cation NH4+) và anion gốc axit.
 Muối trung hòa là muối mà anion gốc axit không còn hidro có khả năng phân li ra cation H+ (hidro có tính axit) vd : Na2CO3 ; (NH4)2SO4 ; KCl .
 Muối axit là muối mà anion gốc axit còn hidro có khả năng phân li r ion H+ (hidro có tính axit )
 Vd : NaHCO3 ;KHSO4 ; NaH2PO4 .
GV lưu ý : một số muối của axit H3PO3 như Na2HPO3 ;NaH2PO3 vẫn còn hidro nhưng là muối trung hòa vì các hidro đó không có tính axit.
 GV bổ xung : ngoài ra còn có một số loại muối khác như Muối kép KAl(SO4)2.12H2O ; muối hỗn tạp CaOCl2 ;muối phức
 b.Sự điện li của muối trong nước
 Hầu hết các muối khi tan trong nước phân li hoàn toàn ra cation kim loại(hoặc cation NH4+) và anion gốc axit trừ một số muối ít tan
Nếu anion gốc axit còn hidro có tính axit ,thì gốc này tiếp tục phân li yếu ra ion H+
 VD: NaHCO3 → Na+ + HCO3-
 HCO3- H+ + CO32- 
GV bổ xung sự thủy phân của muối trong nước
+ Cation kim loại mạnh : Na+ ;K+ không bị thủy phân tạo môi trường trung tính
+ Cation kim loại yếu Cu2+ ; Fe2+;Fe3+;Al3+ và cation NH4+ bị thủy phân tạo dung dịch có tính axit
+ Anion axit mạnh Cl- ; NO3-;SO42- không bị thủy phân tạo môi trường trung tính
+ Anion axit yếu CO32-;S2- ; SO32- bị thủy phân tạo môi trường bazo mạnh
 Vd: CO32- + H2O HCO3- + OH- 
Hoạt động 6: Luyện tập
GV chuyển giao hoạt động cho HS: hoàn thành phiếu học tập số 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1. Dung dịch Fe2(SO4)3 0,2M điện li thu được các ion có nồng độ tương ứng là:
	A. Fe3+ 0,2M; SO42- 0,4M 	B. Fe3+ 0,4M; SO42- 0,2M 
	C. Fe3+ 0,4M; SO42- 0,6M 	D. Fe2+ 0,2M; SO42- 0,6M 
Câu 2. Một dung dịch chứa 0,1mol Fe2+ ; 0,2mol Al3+ ; xmol Cl- ;ymol SO42- .Khi cô cạn dung dịch thì thu được 46,9g hỗn hợp muối khan.Gía trị x,y là:
0,2;0,3 B. 0,15;0,3 C. 0,2;0,35 D. 0,15;0,2
Câu 3. Những dung dịch có môi trường bazơ là:
	A. Na2CO3 ; C6H5ONa ; CH3COONa	B. Na2CO3 ; NH4Cl ; KCl
	C. NH4Cl ; CH3COONa ;NaHSO4	D. KCl ; C6H5ONa C6H5COONa 
Câu 4: Cho các dung dịch có cùng nồng độ : Na2CO3 (1); H2SO4(2) ; HCl(3) ;KNO3(4).Sắp xếp theo chiều nồng độ H+ tăng dần từ trái qua phải là:
(1);(2);(3);(4) B. (4);(3);(2);

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_hoa_hoc_lop_11_chuong_trinh_hoc_ki_1_nam_hoc_2020_20.doc