Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Nguyễn Thị Lam

Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Nguyễn Thị Lam

 -Lê Hữu Trác-

A. Mức độ cần đạt:

1. Kiến thức:

 - Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bện cho Trịnh Cán.

 - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.

 - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; lựa chọn chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.

2. Kĩ năng: - Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại.

 - Phân tích tác phẩm văn học.

3. Thái độ:

- Biết yêu, ghét; lựa chọn cuộc sống của mình; Rèn kĩ năng và bản lĩnh sống.

- Trân trọng lương y, có tâm có đức.

B. Chuẩn bị bài học:

1. Giáo viên:

1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học:

- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.

1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

2. Học sinh:

 Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk, viết suy nghĩ của mình về bài học.

C. Hoạt động dạy và học: Giới thiệu bài mới.

 Lê Hữu Trác không chỉ nổi danh là một “lương y như từ mẫu” mà còn là một nhà thơ, nhà văn nổi tiếng. Với tập kí sự đặc sắc “ Thượng kinh kí sự” – đây là tác phẩm có giá trị hiện thực sâu sắc đồng thời thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả. Để hiểu điều này ta tìm hiểu đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh”.

 

doc 158 trang Đoàn Hưng Thịnh 02/06/2022 4510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì 1 - Nguyễn Thị Lam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Tiết 1, 2: 
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích Thượng kinh kí sự)
 -Lê Hữu Trác-
A. Mức độ cần đạt:
1. Kiến thức:
 - Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bện cho Trịnh Cán.
 - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.
 - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; lựa chọn chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.
2. Kĩ năng: - Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại.
 - Phân tích tác phẩm văn học.
3. Thái độ:
- Biết yêu, ghét; lựa chọn cuộc sống của mình; Rèn kĩ năng và bản lĩnh sống.
- Trân trọng lương y, có tâm có đức.
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học:
- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.
1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
2. Học sinh:
 Chủ động tìm hiểu soạn bài học qua các câu hỏi sgk, viết suy nghĩ của mình về bài học.
C. Hoạt động dạy và học: Giới thiệu bài mới. 
 Lê Hữu Trác không chỉ nổi danh là một “lương y như từ mẫu” mà còn là một nhà thơ, nhà văn nổi tiếng. Với tập kí sự đặc sắc “ Thượng kinh kí sự” – đây là tác phẩm có giá trị hiện thực sâu sắc đồng thời thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả. Để hiểu điều này ta tìm hiểu đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh”.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
HĐ1: GV hướng dẫn hs tiềm hiểu khái quát.
GV yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk.
? Dựa vào sgk trình bày vài nét về tác giả Lê Hữu Trác?
? Ở THCS em đã học tác phẩm kí nào? Vậy rút ra đặc điểm của thể Kí?
HS trả lời
GV chốt ý
? Đọc - hiểu văn bản: Dựa vào tác phẩm, em hãy cho biết nội dung đoạn trích ?
? Chia bố cục đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần?
HĐ2. Gv hướng dẫn hs tóm tắt.
HS tóm tắt.
GV định hướng:
Thánh chỉ - vào cung – nhiều lần cửa – vườn – hành lang – điếm – cửa lớn – hành lang – đại đường, quyền bổng – gác tía – phòng trà – trở ra điếm ăn cơm – mấy lần trướng gấm – hậu cung – hầu mạch, dâng đơn – về nơi trọ.
? Quang cảnh trong phủ được miêu tả như thế nào?
GV giảng:
Quang cảnh ở đó khác hẳn cuộc sống đời thường và tác giả đã đánh giá: “Cả trời Nam sang nhất là đây!”. Qua bài thơ ta thấy danh y cũng chỉ ví mình như một người đánh cá ( ngư phủ ) lạc vào động tiên (đào nguyên ) dù tác giả vốn là con quan sinh trưởng ở chốn phồn hoa nhưng nay mới biết phủ chúa.
Quang cảnh đó càng được rõ nét hơn khi đươc dẫn vào cung
Từ quang cảnh đó em có nhận xét như thế nào?
?Những chi tiết thể hiện cung cách sinh hoạt trong phủ Chúa ?
GV giảng:
Đại đường uy nghi sang trọng đến nổi một danh y nổi tiếng cũng chỉ dám ngước mắt nhìn rồi lại cúi đầu đi “ và cảm nhận rằng ở đó toàn những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”.
? Qua đó em có nhận xét như thế nào?
Qua con mắt và cảm nghĩ của tác giả ta thấy chúa Trịnh là một nơi để hưởng lạc để củng cố quyền uy , xa rời cuộc sống nhân dân, một nơi để hưởng lạc củng cố quyền uy bằng lầu cao cửa rộng che giấu sự bất lực của mình trước tình cảnh của đất nước.
? Khi vào phủ chúa, chứng kiến quang cảnh và cung cách sinh hoạt của nhà chúa, Lê Hữu Trác có những tâm trạng như thế nào?
?Nêu diễn biến tâm trạng và suy nghĩ của Lê Hữu Trác khi khám bệnh cho thế tử? Tại sao tác giả lại quyết định chữa bệnh?
? Qua đó em nhận xét gì về tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác?
? Qua cuộc sống của thế tử, em suy nghĩ ntn về mối quan hệ giữa môi trường sống và con người?
HĐ3: GV hướng dẫn hs tổng kết:
? Qua bài học, em hãy rút ra nội dung, nghệ thuật?
I. Tim hiểu chung:
1. Tác gia:
- Là nhà y học, nhà văn, nhà thơ lớn nữa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng “ Hải Thượng y tông tâm lĩnh”
2. Tác phẩm:
a. Tác phẩm “TKKS”:
- Thể loại: kí sự bằng chữ Hán- thể loại bằng văn xuôi ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh.
- Nội dung: SGK
 b. Đoạn trích: Vào phủ chúa Trịnh:
 - Nội dung: Tác giả lên kinh đô, được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch kê đơn cho Trinh Cán.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Quang cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa và cách nhìn, thái độ của tác giả:
a. Quang cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa:
* Quang cảnh:
- Đường vào phủ chúa: đi qua mấy lần cửa
- Khuôn viên: đầy đủ âm thanh, hương sắc.
- Bên trong phủ: đồ đac đều sơn son thếp vàng
-> Tráng lệ, không đâu sánh bằng.
* Cung cách sinh hoạt:
- Vào phủ phải có thẻ
- Kẻ hầu người hạ nườm nượp
- Cách xưng hô: cung kính, lễ độ.
- Chúa luôn có phi tần chầu chực
- Thế tử luôn có thầy thuốc phục dịch
-> Lễ nghi,khuôn phép
=> Thể hiện sự giàu sang, quyền uy, cuộc sống hưởng lạc cực điểm của nhà chúa
b. Cách nhìn, thái độ của tác giả:
- Bất ngờ, ngạc nhiên trước cảnh xa hoa, lộng lẫy nơi phủ chúa.
- Khi vào nội cung cảm thấy u ám, thiếu khí trời
- Bệnh của thế tử do quá quá sướng.
=> Mặc dù khen đẹp nhưng ông tỏ ra dửng dưng trước sự quyến rũ vật chất và không đồng tình với cách sống đó. 
2. Cách chẩn đoán và chữa bệnh của tác giả:
- Hiểu rõ bệnh nhưng sợ công danh trói buộc định làm cầm chừng
- Vì y đức nên quyết định chữa bệnh, kê đơn.
-> Là thầy thuốc giỏi, có lương tâm,đức độ nhưng đồng thời cũng là người xem thường danh lợi, yêu cuộc sống tự do.
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Quyền lực, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc và thái độ coi thường danh lợi của LHT
2. Nghệ thuật:Quan sát, ghi chép, lựa chọn chi tiết, lối kể chuyện hài hước, kết hợp thơ và văn xuôi.
D. Củng cố, dặn dò: 
1. Củng cố: Hệ thống hóa kiến thức. Hs trả lời câu hỏi sau:
 Bài học đã cho em những nhận thức gì về chế độ phong kiến ngày xưa? Em có nhận xét gì về con người Lê Hữu Trác?
 2. Dặn dò: Học bài cũ; Soạn bài mới: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
E. Rút kinh nghiệm, điều chỉnh:
********************************************************
Tiết 3. Tiếng việt 
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A Mức độ cần đạt:
1.Về kiến thức:
- Mqh giữa ngôn ngữ chung của xh và lời nói cá nhân : Ngôn ngữ chung là phương tiện giao tiếp chung, bao gồm những đơn vị ngôn ngữ chung (âm, tiếng, từ, ngữ cố định, ) và các quy tắc thống nhất về việc sử dụng các đơn vị và tạo lập các sản phẩm (cụm, từ, câu, đoạn, văn bản). Còn lời nói cá nhân là những sản phẩm được tạo ra, khi sử dụng phương tiện ngôn ngữ chung để giao tiếp.
- Những biểu hiện của mqh giữa cái chung và riêng : Trong lời nói cá nhân vừa có những yếu tố chung của ngôn ngữ xh, vừa có nét riêng, có sự sáng tạo cá nhân.
- Sự tương tác : ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, còn lời nói hiện thực hóa ngôn ngữ và tạo điều kiện cho ngôn ngữ biến đổi, phát triển
2.Về kĩ năng:
- Nhận diện và phân tích những đơn vị và quy tắc ngôn ngữ chung trong lời nói.
- Phát hiện và phân tích nét riêng, nét sáng tạo của cá nhân (tiêu biểu là các nhà văn có uy tính) trong lời nói
- Sử dụng ngôn ngữ chung theo đúng chuẩn mực của ngôn ngữ xã hội.
- Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngôn ngữ chung để tạo nên lời nói có hiệu quả giao tiếp tốt và có nét riêng của cá nhân 
3.Về thái độ: Biết vận dụng ngôn ngữ chung để giao tiếp tốt trong cuộc sống
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học:
- Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
1.2. Phương tiện: Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
2. Học sinh:
Chủ động tìm hiểu bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước.
C. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Em có suy nghĩ gì về hiện thực cuộc sống nơi phủ chúa? Em có nhận có nhận xét gì về thế tử Trịnh Cán?
Gợi ý trả lời: giàu sang, xa hoa, quyền uy tột đỉnh trong khi dân tình thì đói khổ, lầm than Thế tử được nuôi dưỡng trong cảnh giàu sang, đủ đầy nhưng thiếu không khí; ở thế tử cũng đã toát lên vẻ uy quyền. 
3.Giới thiệu bài mới: 
 Các nhà khoa học cho rằng “ Sau lao động và đồng thời với lao động là tư duy và ngôn ngữ “, tức ngôn ngữ là sản phẩm chung của XH loài người. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi thông tin, trao đổi tư tưởng tình cảm và từ đó tạo lập các mối quan hệ XH. Hay ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chung của XH mà mỗi cá nhân điều phải sử dụng để “phát tin” và “nhận tin” dưới các hình thức nói và viết. Như vậy, ngôn ngữ chung của XH và việc vận dụng ngôn ngữ vào từng lời nói cụ thể của mỗi cá nhân là một quá trình “ giống và khác nhau”, nhưng không đối lập mà lại có mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Vậy cái chung ấy là gì? Ta tìm hiểu bài “ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
HĐ1: Hướng dẫn hs hình thành khái niệm về ngôn ngữ chung:
? Trong giao tiếp hằng ngày ta sử dụng những phương tiện giao tiếp nào? Phương tiện nào là quan trọng nhất?
- Dùng nhiều phương tiện như: động tác, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, bằng tín hiệu kĩ thuật, nhưng phổ biến nhất là ngôn ngữ.
Đối với người Việt Nam là tiếng Việt. 
? Ngôn ngữ có tác dụng nào đối giao tiếp XH?
GV: Ngôn ngữ giúp ta hiểu được điều người khác nói và làm cho người khác hiểu được điều ta nói.
? Ngôn ngữ có vai trò như thế nào trong cuộc sống xã hội?
( hs suy nghĩ trả lời)
? Vậy tính chung và quy tắc, phương thức chung của ngôn ngữ được biểu hiện ntn?
( hs thảo luận trả lời )
HĐ2: Hướng dẫn hs hình thành lời nói cá nhân.
HS đọc phần II và trả lời câu hỏi.
? Lời nói - ngôn ngữ có mang dấu ấn cá nhân không? Tại sao? 
GV tổ chức một trò chơi giúp HS nhận diện tên bạn mình qua giọng nói: Chia làm 4 đội chơi. Mỗi đội cử một bạn nói một câu bất kỳ. Các đội còn lại nhắm mắt nghe và đoán người nói là ai?
? Tìm một ví dụ ( câu thơ, câu văn ) mà theo đội em cho là mang phong cách cá nhân tác giả, có tính sáng tạo độc đáo trong việc sử dụng từ ngữ? 
Tôi muốn buộc gió lại. cho hương 
Lom khom dưới núi ..
GV hướng dẫn hs tổng kết ghi nhớ sgk 
HĐ3.
GV định hướng HS làm bài tập.
? Từ thôi được sử dụng với nghĩa như thế nào?
? Nhận xét cách sắp đặt từ ngữ? Hiệu quả giao tiếp?
Bài tập 3. GV cho hs tìm ví dụ
I. Tìm hiểu bài:
1. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội:
* Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội dùng để giao tiếp: biểu hiện, lĩnh hội. 
* Mỗi cá nhân phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội.
a.Tính chung của ngôn ngữ.
- Bao gồm: 
+ Các âm ( Nguyên âm, phụ âm )
+ Các thanh ( Huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã, ngang).
+ Các tiếng (âm tiết ).
+ Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)
b. Qui tắc chung, phương thức chung.
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu: Câu đơn, câu ghép, câu phức.
- Phương thức chuyển nghĩa từ: Từ nghĩa gốc sang nghĩa bóng.
 Tất cả được hình thành dần trong lịch sử phát triển của ngôn ngữ và cần được mỗi cá nhân tiếp nhận và tuân theo.
2. Lời nói – sản phẩm của cá nhân:
- Giọng nói cá nhân: Mỗi người một vẻ riêng không ai giống ai.
- Vốn từ ngữ cá nhân: Mỗi cá nhân ưa chuộng và quen dùng một những từ ngữ nhất định - phụ thuộc vào lứa tuổi, vốn sống, cá tính, nghề nghiệp, trình độ, môi trường địa phương 
- Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc: Mỗi cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong nghĩa từ, trong sự kết hợp từ ngữ 
- Việc tạo ra những từ mới.
- Việc vận dụng linh hoạt sáng tạo qui tắc chung, phương thức chung. 
 Phong cách ngôn ngữ cá nhân. 
GHI NHỚ (sgk)
II. Luyện tập.
 Bài tập 1
- Từ " Thôi " dùng với nghĩa mới: Chấm dứt, kết thúc cuộc đời - đã mất - đã chết.
- Cách nói giảm - nói tránh - lời nói cá nhân Nguyễn Khuyến. 
Bài tập 2.
- Đảo trật tự từ: Vị ngữ đứng trước chủ ngữ, danh từ trung tâm trước danh từ chỉ loại. 
- Tạo âm hưởng mạnh và tô đậm hình tượng thơ - cá tính nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Bài tập 3.
Trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” quan chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan lại trong triều:
Thế tử = con vua; thánh thượng = vua; tiểu hoàng môn = hoạn quan; thánh chỉ = lệnh vua, 
D. Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố: Cho Hs đọc lại phần ghi nhớ SGK. 
2. Dặn dò: - Nắm nội dung bài học; Làm lại bài tập 3.
 - Soạn bài, chuẩn bị bài: Tự tình.
E. Rút kinh nghiệm, điều chỉnh:
************************************************************
Tiết: 4: 
TỰ TÌNH
 - Hồ Xuân Hương –
A. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh của Hồ Xuân Hương.
- Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ thời Đường vào thơ ca.
2. Kĩ năng: Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Cảm thông với tâm sự HXH nói riêng và thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung 
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến bp tổ chức hoạt động cảm thụ tác phẩm:
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
1.2. Phương tiện: SGK, SGV ngữ văn 11, Giáo án.
2. Học sinh:
Chủ động tìm hiểu bài học theo định hướng câu hỏi sgk và định hướng của gv.
C. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Ngôn ngữ tồn tại trong mỗi cá nhân, do cá nhân chiếm lĩnh và sử dụng khi giao tiếp. -Vậy tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng biểu hiện ở những phương diện nào? -Cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu lộ ở những phương diện nào?
Gợi ý: Tính chung: Âm, thanh, tiếng, ngữ cố định. Tính riêng: giọng nói, vốn từ ngữ, sử chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ quen thuộc, việc vận dụng linh hoạt các quy tắc và phương thức chung.
3. Giới thiệu bài mới:
Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện kiều “ ( Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần Côn ), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), Đó là những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói về thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
HĐ1: hướng dẫn hs tìm hiểu khái quát
GV gọi 1 hs đọc phần tiểu dẫn sgk và đưa ra câu hỏi- hs trả lời gv nhận xét, chốt ý.
? Nêu vài nét về tác giả Hồ Xuân Hương ?
- Hồ Xuân Hương (?-?)
- Quê Quỳnh Đôi – Quỳnh Lưu – Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội.
- Là một người phụ nữ có tài nhưng cuộc đời và tình duyên gặp nhiều ngang trái.
? Em hãy nêu xuất xứ bài thơ “Tự tình II”? 
? Bài thơ được sáng tác theo thể loại nào? Bố cục?
HĐ2: GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản. Gọi HS đọc và nhận xét. GV đọc lại. 
HĐ3: Hướng dẫn chi tiết
? Em hiểu thế nào là tự tình?
? Tìm những từ chỉ không gian, thời gian và tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu thơ đầu?( tác giả chọn thời điểm nào để tự tình?)
? Nhận xét cách dùng từ và ngắt nhịp câu thơ 2?
 ( Hs suy nghĩ trả lời, gv nhận xét chốt ý) 
GV: Cái hồng nhan ấy không được quân tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non.
Tâm trạng nhân vật trữ tình?
Xót xa về mình trơ trọi trong đêm khuya, nhà thơ tìm đến nguồn vui với trăng, với rượu.
GV đọc lại hai câu thực đưa ra câu hỏi hs trả lời:
? Chén rượu có làm vơi đi nỗi lòng của nhà thơ không? Em hãy cho biết tâm trạng của nhà thơ ?
- Vầng trăng - xế - khuyết - chưa tròn: Yếu tố vi lượng à chẳng bao giờ viên mãn .
Trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn. Hương vị của rượu để lại vị đắng chát, hương vị của tình để lại phận hẩm duyên ôi.
Chạnh nhớ Kiều:
 Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình,mình lại thương mình xót xa.
Nhưng tính cách của Hồ Xuân Hương không khuất phục, cam chịu số phận như những người phụ nữ khác mà cố vươn lên.
? Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ 5+6 góp phần diễn tả tâm trạng và thái độ của nhân vật trữ tình trước số phận như thế nào?
? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ nào?
? Tâm trạng nhà thơ?
 (hs thảo luận trả lời, gv chốt ý)
GV hướng dẫn hs tìm hiểu hai câu cuối.
?Đáng lẽ theo mạch cảm xúc đang dâng trào mãnh liệt ở hai câu luận, hai câu kết không thể chuyển điệu thành buồn bã, chán nản một cách nhanh chóng như vậy. Thế nhưng điều đó lại xảy ra. Em hãy lí giải tại sao?
GV định hướng: Dù mạnh mẽ, phẫn uất, kiên quyết thế nào đi chăng nữa thì nữ sĩ vẫn là một người phụ nữ. Chính vì thế nên cuối cùng bà cũng rơi vào tâm trạng bế tắc, chán nản, một bi kịch không lối thoát.
? Hai câu kết nói lên tâm trạng gì của tác giả? Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ cuối có ý nghĩa như thế nào? Giải thích nghĩa của hai "xuân” “ngán" và hai từ "lại" trong câu thơ ?
+ Ngán: chán ngán
+ Xuân đi: Tuổi xuân ( tác giả )
+ Xuân lại:Mùa xuân ( đất trời )
+ Lại(1): Thêm lần nữa.
+ Lại(2): Trở lại.
- Bản chất của tình yêu là không thể san sẻ ( Ăng ghen).
- Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi lần có cũng không/ HĐ4.
HS đọc ghi nhớ SGK.
? Rút ra nội dung, nghệ thuật ý nghĩa của bài thơ của bài thơ.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gập nhiều bất hạnh.
- Người phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng ngôn từ và hình tượng.
- Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công ở chữ Nôm.
→ Được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”.
2. Tác phẩm:
- Vị trí: Bài thơ “Tự tình” nằm trong chùm thơ tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.
- Thể loại: TNBCĐL
- Bố cục: 
I. Đọc – hiểu chi tiết:
1. Hai câu đề:
- Thời gian : đêm khuya
- Không gian: vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời gian “ tiếng trống canh dồn”.
- Âm thanh: Văng vẳng
- Tâm trạng: 
+ Trống canh dồn: sự trôi chảy của thời gian và tâm trạng rối bời của nhà thơ
+ Trơ: -> Đảo ngữ: Bẽ bàng, thách thức .
+ Cái hồng nhan: 
 Cái hồng nhan >< nước non.
 Cái – hồng nhan
-> Cách dùng từ, : Cụ thể hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.
à Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng, buồn bực. 
=> Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người phụ nữ đau buồn đang đối diện với chính mình.
 2. Hai câu thực:
- Thực cảnh: Đêm - uống rượu, ngắm trăng.
- Thực tình:
+ “ Say lại tỉnh” gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh càng cảm nhận nổi đau của thân phận 
+ Tuổi trôi, tình chưa trọn -> sững sờ phát hiện ra cuộc đời mình không có cái gì là viên mãn cả, đều dang dở, muộn màng.
=> Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say lại tỉnh >< trăng khuyết vẫn khuyết à tức, bởi con người muốn thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ ra à vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng.
3. Hai câu luận:
 - Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc-> Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống. 
- Thiên nhiên: bình thường, nhỏ bé, yếu.
- Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình.
=> Muốn phá phách, tung hoành - cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận.
4. Hai câu kết:
- Hai câu kết khép lại lời tự tình: Nỗi đau về phận lẽ mọn, ngán tuổi xuân qua không trở lại, nhưng mùa xuân đất trời vẫn cứ tuần hoàn.
- Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ cái không thể chia sẻ
-> Đó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa khi với họ hạnh phúc chỉ là chiếc chăn quá hẹp. Càng gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch.
Ghi nhớ: SGK
III. Tổng kết:
1: Nội dung: Bài thơ nói lên bi kịch, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc cua Hồ Xuân Hương. Trong buồn tủi, ngưòi phụ nữ vẫn gắng gượng vươn lên nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
2. Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ....
3. Ý nghĩa bài học: 
Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc.
D. Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố: Học thuộc bài thơ. 
Bản lĩnh HXH được thể hiện như thế nào trong những vần thơ buồn tê tái này?
2. Dặn dò: - Học bài cũ, tìm bài thơ trong chùm ba bài:
 Tù t×nh
( Bµi I )
TiÕng gµ v¨ng v¼ng g¸y trªn bom,
O¸n hËn tr«ng ra kh¾p mäi chßm.
Mâ th¶m kh«ng khua mµ còng cèc,
Chu«ng sÇu ch¼ng ®¸nh cí sao om?
Tr­íc nghe nh÷ng tiÕng thªm rÇu rÜ,
Sau giËn v× duyªn ®Ó mâm mßm.
Tµi tö nh©n v¨n ai ®ã t¸?
Th©n nµy ®©u ®· chÞu giµ tom!
 Tù t×nh
(Bµi III)
ChiÕc b¸ch buån vÒ phËn næi nªnh,
Gi÷a dßng ngao ng¸n nçi lªnh ®ªnh.
L­ng khoang t×nh nghÜa d­êng lai l¸ng,
Nöa m¹n phong ba luèng bÖp bÒnh.
CÇm l¸i mÆc ai l¨m ®ç bÕn,
Dong lÌo th©y kÎ r¾p xu«i ghÒnh.
Êy ai th¨m v¸n cam lßng vËy,
Ng¸n nçi «m ®µn nh÷ng tÊp tªnh.
- Về nhà xem lại bài. Bài mới: Soạn bài “ Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến
E. Rút kinh nghiệm, điều chỉnh:
*******************************************************
Tuần 2
Tiết 5: 
CÂU CÁ MÙA THU
 - Nguyễn Khuyến-
A. Mục tiêu bài học.
1. Về kiến thức:
- Vẻ đẹp bức tranh mùa thu của nông thôn đồng băng Bắc Bộ; tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng của tác giả.
- Sự tinh tế, tài hoa trong nghệ thuật tả cảnh và trong cách sử dụng ngôn từ của Nguyễn Khuyến.
2. Về kĩ năng:
- Đọc- hiểu một bài thơ theo đặc trưng thể loại;
- Phân tích, bình giảng thơ
3. Về thái độ: Yêu mến thiên nhiên, đất nước
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến bp tổ chức hoạt động cảm thụ tác phẩm:
- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.
1.2. Phương tiện: SGK, SGV ngữ văn 11, Giáo án.
2. Học sinh: Chủ động tìm hiểu bài học theo định hướng câu hỏi sgk và định hướng của gv.
 C. Hoạt động dạy và học:
 1. Ổn định tổ chức.
 2. Kiểm tra bài cũ: Hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ Tự tình.
Gợi ý: Ở bài thơ người phụ nữ với duyên phận hẩm hiu, dang dở, buồn tủi; đêm khuya lấy rượu ra giải sầu nhưng càng uống càng tỉnh; tỉnh rồi càng thấy cuộc đời trớ trêu với mình. Có cố gắng bao nhiêu vẫn rơi vào bi kịch bởi hạnh phúc là chiếc chăn quá hẹp. Ai không mong hạnh phúc nhưng hạnh phúc đó đâu phải ai cũng muốn có là được.
 3. Giới thiệu bài mới.
Thu là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng người và mùa thu là đề tài quen thuộc của thi nhân từ xưa đên nay. Và nhiều tác giả có những vần thơ nổi tiếng về mùa thu như “ Tiếng thu” (Lưu trọng Lư), cảm thu, tiễn thu của (Tản Đà), Đây mùa thu tới( Xuân Diệu), Và hôm nay ta sẽ đến với cảnh thu điển hình của làng cảnh Việt Nam: mùa thu ở Bắc Bộ qua bài “ Thu điếu” Nguyễn Khuyến.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
HĐ1.
? Khái quát những nét chính tiêu biểu về nhà thơ Nguyễn Khuyến? 
Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo. 1864 đỗ đầu kì thi hương, 1871 đỗ đầu kì thi Hội, Đình nên được gọi là Tam Nguyên Yên Đỗ. Nguyễn Khuyến làm quan hơn 10 năm rồi lui về dạy học.
? Vị trí tác phẩm?
? Đề tài?
? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
? Thể loại sáng tác?
HĐ2: Hướng dẫn hs đọc văn bản:
HĐ3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản
? Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào?
? Trong bức tranh thu này tác giả lựa chon tông màu nào làm chủ đạo, màu nào điểm xuyến?
GV: "Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo" ( Xuân Diệu ).
?Không gian được miêu tả như thế nào? Cả bài chỉ có tiếng động duy nhất – tiếng gì? Tác dụng?
? Nhan đề bài thơ có liên quan gì đến nội dung của bài thơ không? Không gian trong bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?
? Em hãy cho biết cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? cách gieo vần ấy cho ta cảm nhận về cảnh thu như thế nào?
?Cảm nhận bức tranh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ?
? Tác giả không hiện diện trong bài thơ với tư cách là người lao động mà câu cá chỉ là cái cớ để nhà thơ thể hiện cảm xúc và tâm trạng, điều đó theo em có đúng không? Lí giải?
HĐ4
HS đọc phần ghi nhớ SGK.
? Nhận xét tấm lòng tác giả qua bài thơ?
? Bài thơ thành công về nghệ thuật trên những phương diện nào?
VD: Tìm bài thơ: Thăm chùa Quán Sứ của Hồ Xuân Hương để thấy được tài sử dụng từ ngữ.
Quán Sứ sao mà khách vắng teo.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 1835 – 1909. Tam nguyên Yên Đỗ
- Là bậc túc nho có tài, có cốt cách thanh cao, có lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc.
- Được mệnh danh là “ nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”.
2. Tác phẩm:
+ Vị trí : Bài thơ “ Mùa thu câu cá “ một trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
 + Đề tài: Viết về đề tài mùa thu – đề tài quen thuộc.
 + Hoàn cảnh sáng tác: Viết trong thời gian về ở ẩn tại quê nhà.
+ Thể loại: TNBCĐL
II. Đọc – hiểu :
1. Cảnh thu:
- Điểm nhìn: từ trên thuyền câu ( gần) -> nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời - mây( cao)-> nhìn tới ngõ vắng ( xa) -> trở về với ao thu ( gần). 
-> Cảnh sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động với hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa.
- Màu sắc: 
+ Màu xanh: chủ đạo
+ Màu vàng: điểm xuyến
-> Phối màu tài tình tạo sự hài hòa cho bức tranh mùa thu.
- Không gian:
+ Làn sóng hơi gợn, lá khẽ đưa, mây lơ lửng, ngõ vắng.
- Câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất nhưng cũng rất mơ hồ
-> Lấy động tả tĩnh - không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật.
=> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn thể hiện cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa ở Bắc Bộ.
2. Tình thu:
- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng.
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động.. 
- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân ( Tả cảnh ngụ tình).
-> Tình thu không chỉ là tình cảm với mùa thu mà còn là tấm lòng gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.
Ghi nhớ: SGK
III. Nghệ thuật:
1. Nội dung: Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam. Cảnh đẹp nhưng buồn, phản ánh tình yêu thiên nhiên đất nước và tâm sự thời thế của tác giả.
2. Đặc sắc nghệ thuật.
- Cách gieo vần đặc biệt: Vần " eo "(tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ, đối lập, ngôn ngữ trong sáng, giản dị.
- Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.
- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, đậm chất dân tộc.
3. Ý nghĩa văn bản :
Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả.
D. Củng cố, dặn dò: 
1. Củng cố:- Nhắc lại: Bài thơ thể hiện sự hoà hợp giữa vẻ đẹp u tĩnh của cảnh sắc mùa thu với nỗi lòng u uẩn của con người muốn giữ được khí tiết trong sạch giữa cuộc đời rối ren.
- Giáo dục HS gắn bó hơn với mùa thu xứ sở, thêm trân trọng phẩm chất thanh cao của NK.
-Nhắc lại nghệ thuật, tích hợp các bài học về Tiếng Việt, tìm hiểu từ “ đâu” trong câu thơ cuối. 2. Dặn dò: - Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài học.
 - Sưu tầm hai bài trong chùm thơ thu còn lại của Nguyễn Khuyến
 - Soạn bài: Thao tác lập luận phân tích.
E. Rút kinh nghiệm, điều chỉnh:
*********************************************************
Tiết: 6: 
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH.
A. Mục tiêu bài học.
 1. Kiến thức:
- Thao tác phân tích và mục đích của phân tích
- Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận
2. Kĩ năng:
- Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách phân tích trong các văn bản
- Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước
- Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học.
3. Thái độ: Tự tin phân tích một vấn đề
B. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động tìm hiểu bài học.
- Phương pháp qui nạp: HS khảo sát bài tập bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học.
- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. 
1.2. Phương tiện: SGK, SGV ngữ văn 11, Giáo án.
2. Học sinh:
Học sinh chủ động tìm hiểu bài học trước theo hệ thống câu hỏi sgk và định hướng của gv.
C. Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Câu cá mùa thu. Tâm trạng tác giả?
Gợi ý: Câu cá là để cảm nhận, đón nhận cảnh thu vào lòng, thực ra chủ đích của tác giả không phải để đi câu cá mà đang suy nghĩ về vận nước. Nhà thơ của chúng ta vẫn luôn nghĩ về dân về nước nên nhan đề bài thơ và nội dung khác nhau. Nếu mục đích đi câu thì đâu có khoảnh khắc tựa gối, giật mình như thế. Tình yêu nước thầm kín sâu sắc của NK là vậy.
3. Giới thiệu bài mới:
 Không một bài văn nào chỉ sử dụng duy nhất một thao tác lập luận. Một bài văn đạt hiệu quả cao là bài văn sử dụng nhiều thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn. Để sử dụng nhuần nhuyễn các thao tác ta phải biết các thao tác đó, chúng ta cùng tìm hiểu thao tác LLPT
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
HĐ1.
HS đọc phần I. GV tổng hợp phần lí thuyết. 
Chia nhóm nhỏ thảo luận câu hỏi mục I (tr25, 26) SGK.
? Xác định luận điểm (nội dung ý kiến đánh giá) của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh?
? Để thuyết phục người đọc tác giả đã phân tích như thế nào?
? Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích với tổng hợp? 
? Kể thêm một số đối tượng phân tích?
 Vấn đề xã hội, hiện tượng xã hội, thơ, truyện, nhân vật, sự kiện 
? Từ những cách tìm hiểu trên, hãy cho biết mục đích, yêu cầu của lập luận phân tích là gì?
HĐ2: HS đọc các ngữ liệu phần II.
? Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn văn trên?
? Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được thể hiện trong mỗi đoạn trích?
? Qua các ngữ liệu trên hãy rút ra kết luận về cách phân tích?
Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.
HĐ3: Hướng dẫn HS luyện tập.
? Cho HS đọc đoạn văn trong SGK, hãy ch

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_11_chuong_trinh_hoc_ki_1_nguyen_thi_lam.doc