Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 10: Văn bản "Hai đứa trẻ"

Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 10: Văn bản "Hai đứa trẻ"

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

I. Tên bài học : Hai đứa trẻ.

II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên:

- Phương tiện, thiết bị:

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa.

- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi

2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

B. NỘI DUNG BÀI HỌC

- Kĩ năng tổng hợp kiến thức

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức :

a/ Nhận biết: Nêu được tiểu sử tác gỉa, hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ thuật của nhà văn

b/ Thông hiểu: - Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước những mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn.

c/Vận dụng thấp: Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam.

d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học.

2. Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện ngắn của Thạch Lam

b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi

3.Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản

b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện ngắn của Thạch Lam

c/Hình thành nhân cách: có tinh thần nhân ái, cảm thông với những mảnh đời trẻ thơ bất hạnh, trân trọng với khát vọng của con người.

4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

-Năng lực giải quyết vấn đề: lí giải hiện tượng đời sống được thể hiện qua tác phẩm: hiện tượng sống mịn mỏi, bế tắc; học sinh thể hiện được quan điểm cá nhân khi đánh giá hiện tượng đĩ.

-Năng lực sáng tạo:Hs xác định và hiểu được những ý tưởng mà Thạch Lam muốn gửi gắm. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.

- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hoạt động thảo luận nhĩm.

- Năng lực giao tiếp tiếng Việt:HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt.

- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học-tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Thạch Lam; biết rung động trước đời sống nghèo nàn nơi phố huyện; nhận ra được những giá trị thẩm mỹ của tác phẩm.

 

docx 19 trang Đoàn Hưng Thịnh 02/06/2022 7230
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 10: Văn bản "Hai đứa trẻ"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hai đứa trẻ
 - Thạch Lam- 
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Hai đứa trẻ.
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị: 
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
- Kĩ năng tổng hợp kiến thức
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được tiểu sử tác gỉa, hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ thuật của nhà văn 
b/ Thông hiểu: - Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước những mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn.
c/Vận dụng thấp: Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện ngắn của Thạch Lam
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản 
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện ngắn của Thạch Lam
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần nhân ái, cảm thông với những mảnh đời trẻ thơ bất hạnh, trân trọng với khát vọng của con người.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
-Năng lực giải quyết vấn đề: lí giải hiện tượng đời sống được thể hiện qua tác phẩm: hiện tượng sống mịn mỏi, bế tắc; học sinh thể hiện được quan điểm cá nhân khi đánh giá hiện tượng đĩ.
-Năng lực sáng tạo:Hs xác định và hiểu được những ý tưởng mà Thạch Lam muốn gửi gắm. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
- Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hoạt động thảo luận nhĩm.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt:HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học-tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Thạch Lam; biết rung động trước đời sống nghèo nàn nơi phố huyện; nhận ra được những giá trị thẩm mỹ của tác phẩm...
D. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC.
& 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cần đạt
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ 
 +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về nhà văn Thạch Lam, phố Cẩm Giàng(CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Thạch Lam
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Văn học giai đoạn thứ 3, từ năm 1930 đến khoảng năm 1945, đã xuất hiện trào lưu lãng mạn chủ nghĩa với những thành tựu nổi bật ở Thơ Mới; tiểu thuyết Tự lực văn đoàn.Có thể nói, trong sôù các nhà văn Tự lực văn đoàn, Thạch Lam là cây bút tuy đương thời không được chú ý nhiều, nhưng những truyện ngắn của anh có chất lượng nghệ thuật cao, đặt biệt là ở Thạch Lam có nghệ thuật viết truyện nhưng không có cốt truyện, tác phẩm của anh như một bài thơ dài của cảm xúc, tâm trạng. Truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” là một trong những tác phẩm như vậy.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
& 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
- Thao tác 1: Hướng dẫn đọc hiểu khái quát về tác giả
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ GV: Giới thiệu những nét khái quát về tác giả?
+ GV: Qua phần tiểu dẫn kết hợp với việc tìm hiểu về tác giả, em có nhận xét gì về văn chương Thạch Lam?
GV: Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
1.Tác giả: SGK
- Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường Lân), 1910 – 1942.
- Là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Cả ba người là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn.
- Thuở nhỏ, sống ở quê ngoại - phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dương (sau này trở thành không gian nghệ thuật trong các tác phẩm của nhà văn).
- Là con người điềm đạm, nồng hậu và rất đỗi tinh tế.
- Có biệt tài về truyện ngắn.
- Truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác nội tâm nhân vật.
- Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm, chứa đựng tình cảm chân thành và sự nhạy cảm tinh tế của nhà văn.
- Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
2. Truyện “Hai đứa trẻ”:
 - Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938).
- Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
- Bối cảnh truyện: quê ngoại của tác giả - phố huyện, ga xép Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
GV Tích hợp kiến thức địa lí, lịch sử để hiểu thêm quê ngoại của Thạch Lam-nơi để lại dấu ấn trong truyện Hai đứa trẻ:
++Thị trấn Cẩm Giàng có lịch sử gần bốn trăm năm, trong thư tịch cổ thì gọi là Cẩm Giang (sông Gấm), về sau vì tránh tên huý của chúa Trịnh Giang nên đổi thành Cẩm Giàng.
++Thị trấn Cẩm Giàng có một địa thế là phía Bắc và phía Tây được bao bọc bởi một nhánh của sông Thái Bình (tên sau này) cùng với con đê uốn quanh, tiếp giáp với nền văn hoá quan họ Kinh Bắc đồng thời cũng là điểm giao thoa hai vùng văn hoá hào hiệp, khoa cử xứ Đông. Phía Đông và phía Nam tiếp giáp với những vùng đất màu mỡ. Cẩm Giàng có chiều dài gần một nghìn mét, nằm dọc tuyến đường sắt Hà Nội- Hải Phòng. 
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: SGK
- Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường Lân), 1910 – 1942.
- Là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Cả ba người là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn.
- Thuở nhỏ, sống ở quê ngoại - phố huyện Cẩm Giàng, Hải Dương (sau này trở thành không gian nghệ thuật trong các tác phẩm của nhà văn).
- Là con người điềm đạm, nồng hậu và rất đỗi tinh tế.
- Có biệt tài về truyện ngắn.
- Truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác nội tâm nhân vật.
- Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm, chứa đựng tình cảm chân thành và sự nhạy cảm tinh tế của nhà văn.
- Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
2. Truyện “Hai đứa trẻ”:
 - Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938).
- Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
- Bối cảnh truyện: quê ngoại của tác giả - phố huyện, ga xép Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
GV hướng dẫn học sinh đọc một số đoạn tiêu biểu
-Đọc với giọng nhẹ nhàng êm ái phù hợp với văn phong của Thạch Lam, phù hợp với chất trữ tình của truyện;
 - Khi đọc, cần chú ý đến diễn biến tâm trạng buồn thương, day dứt của Liên, nhân vật mang chủ đề của truyện, theo thời gian: chiều buông, đêm xuống, khi đoàn tàu đêm đi qua 
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ GV: Toàn bộ cảnh vật thiên nhiên, cuộc sống con người nơi phố huyện được cảm nhận qua cái nhìn và tâm trạng của nhân vật nào? Cách lựa chọn điểm nhìn miêu tả ấy có tác dụng nghệ thuật gì?
+ GV: Tìm những chi tiết miêu tả bức tranh nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh, hình ảnh, màu sắc, đường nét)? Cảnh này gợi cho em những suy nghĩ, xúc cảm gì? 
GV Tích hợp kiến thức âm nhạc, hội hoạ để hướng dẫn học sinh tìm hiểu về âm thanh, màu sắc được miêu tả qua văn bản.
+ GV: Theo dõi, giảng giải thêm.
GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt để hướng dẫn học sinh khai thác biện pháp tu từ về từ, biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong văn bản sau:
- Câu Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
- Nêu ý nghĩa nghệ thuật việc tạo nhịp điệu trong các câu văn Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
- GV: Tìm những chi tiết miêu tả cảnh chợ tan ? 
- GV: Cùng với cảnh chiều tàn, chợ tan, cảnh những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện được tả ra sao? Em nhận xét gì về cuộc sống của họ?
GV Tích hợp Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2014, trong đó có các quyền dành cho trẻ em như:
Điều 16. Quyền được học tập
Điều 17. Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch
So sánh với cảnh Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ trong truyện, em thấy mấy đứa trẻ ( kể cả chị em Liên và An) có được quyền đó không? Vì sao?
+ GV: Trước cảnh chiều tàn, chứng kiến cảnh sống của những con người nghèo khổ, tâm trạng Liên ra sao? Qua việc thể hiện nội tâm của Liên, em hiểu thêm gì về tấm lòng của nhà văn Thạch Lam?
GV Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân lớp 10( bài CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu lòng thương người của Liên
+ GV: giải thích, bình luận.
Tích hợp GDCD: Từ tình thương của Liên đối với những con người nghèo khổ nơi phố huyện, bản thân thấy được trách nhiệm của cá nhân với cộng đồng 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
 Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ GV: Cảnh phố huyện về khuya có đặc điểm gì nổi bật? Hãy thống kê các chi tiết để làm rõ điều đó?
GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt phần biện pháp tu từ cú pháp (liệt kê) và biện pháp nghệ thuật tương phản được sử dụng trong văn bản.
GV: Trong bóng tối bao trùm, cuộc sống ở phố huyện vẫn thấp thoáng hiện ra qua những ánh sáng nào? Gắn liền với cuộc sống của những ai?
+ GV: Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng bóng tối và ánh sáng là gí?
+ GV: Trong bóng tối mênh mông như thế, cuộc đời những con người nơi phố huyện hiện lên như thế nào? Họ có ước mơ, mong đợi điều gì?
+ GV: Qua việc miêu tả cuộc đời, mơ ước của họ, ta hiểu thêm gì về tấm lòng của Thạch Lam đối với những con người nơi phố huyện nghèo?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
HS trả lời : 
 HS: Toàn bộ cảnh vật, cuộc sống được cảm nhận qua cái nhìn của nhân vật Liên.
Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên khách quan.
 HS: Tìm hiểu, phát biểu, lí giải.
Kiến thức âm nhạc:
- Âm thanh: 
 + Tiếng trống thu không gọi chiều về.
 + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng.
 + Tiếng muỗi vo ve.
Kiến thức hội hoạ:
- Hình ảnh, màu sắc: 
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, 
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”. 
Kiến thức Tiếng Việt:
-sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá ( qua từ gọi); so sánh ( như lửa cháy như hòn than)
 Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó: 
- Nhân hoá: Dưới ngòi bút nhà văn, tiếng trống không còn là một âm thanh bình thường mà nó còn vang lên tha thiết, tiếng gọi con người trở về mái ấm gia đình, gọi chiều buông vội, thức dậy trong vạn vật những nỗi niềm riêng. 
- So sánh: gợi những màu sắc vụt sáng lên trước khi sắp tắt. Sự vật đang chuyển dần trạng thái, đang tự nó mất dần đi ánh sáng, sức sống, đang tàn tạ dần trong chiều muộn. Nhà văn đã vẽ nên những hình ảnh vừa tinh tế vừa thân thuộc, gần gũi với những tâm hồn quê.
-Ý nghĩa nghệ thuật việc tạo nhịp điệu trong các câu văn 
+ Nhịp điệu câu văn nhẹ nhàng, êm ái nhờ sự phối hợp câu ngắn với câu dài hợp lí. Hai câu văn có nhiều thanh bằng. Thanh bằng được đặt ở cuối nhịp câu văn ( chiều rồi ru vào).
+Hiệu quả: tạo chất thơ trong văn Thạch Lam, gợi bước chân nhẹ nhàng của thời gian buổi chiều buồn đang dần chuyển về đêm ở phố huyện nghèo. Qua đó, nhà văn thể hiện sự cảm nhận tinh tế và sự gắn bó sâu nặng với quê hương, với ruộng đồng.
-HS: Phát hiện các chi tiết.
+ Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
 + Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
-HS: Phát hiện các chi tiết.
+ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ.
(Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ... sót lại”). Chúng rất đáng thương, không được hưởng quyền được học tập, vui chơi như trẻ em ngày nay 
 + Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.
(“Mẹ con chị Tí ... hàng nước nhỏ”)
 + Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
(“Bà cụ Thi ... cuối làng”)
 + Bác Siêu với gánh hàng phở - một thứ quà xa xỉ.
+ Gia đình bác xẩm mù 
 HS: phát hiện các chi tiết, nêu cảm nhận.
+Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất, của quê hương này”.
+ gợi cho Liên nỗi buồn thấm thía: “Liên ngồi lặng yên ... lòng man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
+ Động lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho chúng.
+ Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn cái hàng nước chè tươi chả kiếm được bao nhiêu.
- Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình:
 + Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước.
 + Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ.
HS: phát hiện các chi tiết, nêu cảm nhận.
- Phố huyện về đêm ngập chìm trong bóng tối:
 + “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”.
 + “Tối hết con đường thẳm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa”.
HS: phát hiện các chi tiết, nêu cảm nhận.
- Ánh sáng của sự sống hiếm hoi, bé nhỏ:
 + Một khe sáng ở một vài cửa hàng.
 + Quầng sáng thân mật quanh ngọn đèn chị Tí.
 + Một chấm lửa nhỏ trong bếp lửa bác Siêu.
 + Ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”.
Ánh sáng và bóng tối tương phản nhau: Bóng tối bao trùm, dày đặc >< ánh sáng mỏng manh, nhỏ bé.
+ HS: Mỗi người mỗi cảnh, nhưng họ đều có chung cái nghèo túng, buồn chán, mỏi mòn của những kiếp người nhỏ bé.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng chờ mong chuyến tàu đêm của Liên và An.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV chia lớp thành 04 nhóm và phát phiếu học tập.
 Nhóm 1: Hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu tả như thế nào?
? So sánh với âm thanh và ánh sáng của phố huyện lúc chiều tàn và đêm khuya khi tàu chưa đến?
Nhóm 2: So sánh để thấy được nghệ thuật tương phản về âm thanh và ánh sáng của đoàn tàu với âm thanh và ánh sáng nơi phố huyện bằng cách hoàn thành bảng sau:
Bảng 1:
Âm thanh
Đoàn tàu
Phố huyện
 .
 Bảng 2:
Ánh sáng
Đoàn tàu
Phố huyện
 ..
Nhóm 3: Tâm trạng của hai đứa trẻ - trước khi tàu chưa đến, trong khi tàu đến và khi đoàn tàu đã đi qua?
GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt phần biện pháp tu từ ngữ âm (điệp thanh) được sử dụng trong văn bản.
Xác định sự phối âm bằng trắc và nêu hiệu quả nghệ thuật trong đoạn văn sau:“[1]Liên lặng theo mơ tưởng. [2] Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. [3] Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua. [4] Một thế giới khác hẳn đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. [5]Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.”
Nhóm 4: Phân tích ý nghĩa nghệ thuật của chuyến tàu đêm ? 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
HS: thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu ý chung của toàn nhóm.
Đại diện nhóm 1 trả lời: 
 Đoàn tàu đã dược nhà văn miêu tả rất tỉ mỉ, chi tiết từ dấu hiệu đầu tiên cho đến khi tàu đến và khi tàu qua:
-Dấu hiệu đầu tiên: 
 + Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc.
 + Hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi.
-Khi tàu đến: 
 + Các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường.
 + Những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng.
-Khi tàu đi vào đêm tối:
 + Để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt.
 + Chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre.
Đại diện nhóm 2 trả lời: 
Bảng 1:
Âm thanh
Đoàn tàu
Phố huyện
Còi xe lửa kéo dài
Tiếng trống thu không từng tiếng một
Tiếng dồn dập
Tiếng ếch nhái
Tiếng rít mạnh vào ghi
Tiếng muỗi bay vo ve
Còi rít lên
Tiếng đàn bầu bật trong yên lặng
Tàu rầm rộ đi tới
-> Âm thanh huyên náo, sôi động.
-> Âm thanh đơn điệu, buồn bã.
Bảng 2:
Ánh sáng
Đoàn tàu
Phố huyện
Ngọn lửa xanh biếc
Khe sáng
Khói bừng sáng trắng
Quầng sáng
Đèn sáng trưng
Chấm nhỏ và vàng lơ lửng
Đồng và kền lấp lánh
Thưa thớt từng hột sáng
Các cửa kính sáng
-> Ánh sáng mạnh mẽ, rực rỡ.
-> Ánh sáng yếu ớt, tù mù.
Đại diện nhóm 3 trả lời: 
 + Trước khi tàu đến: hồi hộp, náo nức.
 + Khi tàu đến: vui sướng, hạnh phúc, mơ mộng.
 + Khi tàu qua: bâng khuâng, luyến tiếc.
- Nghệ thuật:Câu [1] nhiều thanh trắc, đối với câu [2] nhiều thanh bằng, nhạc điệu như thơ. Câu [2] kết nhịp bằng thanh trắc(sáng rực/ vui vẻ/ huyên náo) đối với câu [3] kết nhịp bằng thanh bằng (đi qua). Câu [4]dùng điệp cấu trúc tạo ra độ nhấn về nghĩa và về nhạc (khác hẳn đối với Liên/ khác hẳn cái vầng sáng). Câu [5] phép trùng điệp và phối thanh bằng trắc tạo ra giọng hồn hậu nhẹ nhàng. 
- Hiệu quả nghệ thuật: Sự phối âm bằng trắc hài hoà tạo ra câu văn giàu chất thơ. Qua đó, nhà văn miêu tả đẹp thiên nhiên, con người trong tăm tối và khát vọng ánh sáng về một sự đổi đời.
Đại diện nhóm 4 trả lời: 
-Con tàu mang đến một thế giới khác:
+ Nó như con thoi ánh sáng xuyên thủng màn đêm phố huyện, đem lại ánh sáng xa lạ, rực rỡ chốn thị thành, át đi ánh sáng mờ ảo, yếu ớt của phố huyện.
+ Âm thanh của còi tàu, bánh xe rít trên đường ray và tiếng ồn ào của hành khách át đi buồn tẻ, đơn điệu phố huyện.
+ Nó là thói quen, là niềm vui, là sự chờ đợi -> trở thành nhu cầu thiết yếu như cơm ơn, nước uống hàng ngày cho đời sống tinh thần người dân phố huyện 
GV: Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm ?
 GV Tích hợp kiến thức Lí luận văn học để hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong cách Thạch Lam qua truyện ( cốt truyện, chất thơ lãng mạn) 
- "Chất thơ": Tính chất trữ tình - tính chất được tạo nên từ sự hoà quyện giữa vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm với vẻ đẹp của cách biểu hiện nó để có thể khơi gợi những rung động thẩm mĩ và tình cảm nhân văn.
- Chất thơ trong truyện ngắn: Được tạo nên khi nhà văn chú ý khai thác và biểu hiện một cách tinh tế cái mạch cảm xúc, tâm trạng, tình cảm của nhân vật hoặc của chính mình trước thế giới bằng những chi tiết, hình ảnh đầy gợi cảm và một lối văn trong sáng, truyền cảm, phù hợp với nhịp điệu riêng của cảm xúc, tâm hồn.
- Một truyện ngắn (hoặc tác phẩm văn xuôi) được coi là giàu chất thơ khi mối bận tâm của người viết không đặt vào việc kể lại một biến cố, sự việc, hành động mà là việc làm bật lên một trạng thái của đời sống hoặc của tâm hồn con người.
GV: Ý nghĩa văn bản Hai đứa trẻ là gì?
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật những dòng tâm trạng
- Bút pháp tương phản đối lập.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. 
- Niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ
- Sự trân trọng của nhà văn với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
II. ĐỌC –HIỂU :
1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn:
a. Bức tranh thiên nhiên nơi phố huyện lúc chiều tàn:
- Âm thanh: 
 + Tiếng trống thu không gọi chiều về.
 + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng.
 + Tiếng muỗi vo ve.
(“Tiếng trống thu không ... trên nền trời”)
- Hình ảnh, màu sắc: 
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, 
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”. 
- Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời.
à Bức hoạ đồng quê quen thuộc, bình dị, thơ mộng, gợi cảm, mang cốt cách Việt Nam.
- Câu văn: dịu êm, nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh và nhạc điệu, uyển chuyển, tinh tế 
à Người đọc nhìn, nghe, xúc cảm trước một bức tranh quê rất Việt Nam.
b. Cảnh chợ tan và những kiếp người nơi phố huyện:
- Cảnh chợ tàn:
 + Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
 + Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
- Con người:
 + Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ.
 + Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.
 + Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
 + Bác Siêu với gánh hàng phở - một thứ quà xa xỉ.
 + Gia đình bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng đàn và lòng hảo tâm của khách qua đường. 
à Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: sự tàn lụi, sự nghèo đói, tiêu điều của phố huyện nghèo.
d. Tâm trạng của Liên:
- Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất, của quê hương này”.
- Cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ: gợi cho Liên nỗi buồn thậm thía
- Động lòng thương những đứa trẻ nhà nghèo nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho chúng.
- Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn cái hàng nước chè tươi chả kiếm được bao nhiêu.
à Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người.
 - Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình:
 + Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước.
+ Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ.
2. Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya:
 a. Hình ảnh của “bóng tối” và “ánh sáng”:
- Phố huyện về đêm ngập chìm trong bóng tối: 
 + “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”.
 + “Tối hết con đường thẳm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa”.
à Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi sinh hoạt của những con người nơi phố huyện.
- Ánh sáng của sự sống hiếm hoi, bé nhỏ.
à Đó là thứ ánh sáng yếu ớt, le lói như những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện.
- Ánh sáng và bóng tối tương phản nhau
 à Biểu trưng cho những kiếp người nhỏ bé sống leo lét, tàn lụi trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ.
b. Đời sống của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối:
- Vẫn những động tác quen thuộc: 
 + Chị Tí dọn hàng nước
 + Bác Siêu hàng phở thổi lửa.
 + Gia đình Xẩm “ngồi trên manh chiếu rách, cái thau sắt để trước mặt”, “Góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu bật trong im lặng”
 + Liên, An trông coi cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu.
à Sống quẩn quanh, đơn điệu không lối thoát.
- Vẫn suy nghĩ và mong đợi như mọi ngày: Mong những người phu gạo, phu xe, mấy chú lính lệ vào hàng uống bát che tươi và hút điếu thuốc lào.
- Vẫn mơ ước: “chừng ấy người trong bóng tối dang mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ”
à Ước mơ mơ hồ: tình cảnh tội nghiệp của những người sống mà không biết số phận mình sẽ ra sao. 
[ Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể hiện niềm cảm thương của Thạch Lam với những người nghèo khổ.
3. Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng chờ mong chuyến tàu đêm của Liên và An:
- Lí do:
+ Để bán hàng (theo lời mẹ dặn).
 + Để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua – hoạt động cuối cùng của đêm khuya.
 - Hình ảnh đoàn tàu: 
+ Âm thanh : sôi động
 + Ánh sáng : rực rỡ
-> Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua.
 - Tâm trạng: 
 + Trước khi tàu đến: hồi hộp, náo nức.
 + Khi tàu đến: vui sướng, hạnh phúc, mơ mộng.
 + Khi tàu qua: bâng khuâng, luyến tiếc.
* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu:
- Biểu tượng của một thế giới đáng sống: sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với cuộc sống mỏi mòn, nghèo khổ, tối tăm của người dân phố huyện.
- Hình ảnh của Hà Nội, của hạnh phúc, của những kí ức tuổi thơ êm đềm.
- Là khát vọng vươn ra ánh sáng, vượt qua cuộc sống tù túng, quẩn quanh, không cam chịu cuộc sống tầm thường, nhạt nhẽo đang vây quanh.
* Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm:
- Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng lặng” (Xuân Diệu). Con người phải sống cho ra sống, phải không ngừng khao khát và xây dựng cuộc sống có ý nghĩa.
- Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố vươn ra ánh sáng, hướng tới một cuộc sống tươi sáng.
 [ Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật 
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
- Bút pháp tương phản đối lập.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. 
2. Ý nghĩa văn bản
Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước Cách mạng và sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.
& 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Câu hỏi 1: Sức hấp dẫn của truyện Thạch Lam chủ yếu toát ra từ đâu?
a. Tình huống, sự kiện.
b. Tính cách, số phận nhân vật.
c. Các xung đột.
d. Thế giới nội tâm của nhân vật.
Câu hỏi 2: Âm thanh nào trong các âm thanh sau được miêu tả ở truyện Hai đứa trẻ có sức vang ngân, xao xuyến và náo nức nhất đối với những tâm hồn trẻ thơ nơi phố huyện?
a. Tiếng trống.
b. Tiếng đàn bầu.
c. Tiếng ếch nhái.
d. Tiếng còi tàu.
Câu hỏi 3: Trong truyện Hai đứa trẻ có nhiều hình ảnh tương phản. Sự tương phản nào gây ấn tượng rõ nhất về tình trạng sống mòn mỏi, le lói của con người nơi phố huyện?
a. Ánh sáng của đoàn tàu và ánh sáng đèn con của chị Tí.
b. Thế giới phố huyện và “một chút thế giới khác”.
c. Ánh sáng và bóng tối thuộc về đêm nơi phố huyện.
d. Hình ảnh vũ trụ bao la và hình ảnh những con người bé nhỏ.
Câu hỏi 4: Đoạn văn mở đầu Hai đức trẻ: “Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhò; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.dãy tre làng trước mặt đem lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.”đã tạo hiệu quả gì rõ nhất trong việc mở ra bức tranh tâm trạng của nhân vật?
a. Nhịp điệu chiều hôm vang ngân trong tâm hồn nhân vật Liên.
b. Ánh sáng, màu sắc chiều hôm lấp lánh trong tâm hồn Liên.
c. Đường nét, hình khối chiều hôm chập chờn trong tâm hồn Liên.
d. Hình ảnh, không gian chiều hôm ám ảnh trong tâm hồn Liên.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
ĐÁP ÁN
[1]='d'
[2]='d'
[3]='a'
[4]='a'
& 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Nêu biểu hiện của bút pháp tương phản và tác dụng của nó trong truyện Hai đứa trẻ:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
1/ Biểu hiện tương phản:
a. Tương phản giữa ánh sáng và bóng tối:
b. Tương phản giữa hình ảnh đoàn tàu và phố huyện (nhất là khi đoàn tàu đi qua và sau khi đoàn tàu đã đi qua).
c. Tương phản giữa cuộc sống thực tại và mơ ước xa xôi
2/Nêu tác dụng của bút pháp tương phản trong truyện Hai đứa trẻ.
+ Làm nổi bật bức tranh phố huyện êm đềm, bình lặng nhưng nghèo khó, tù túng, đơn điệu trong bóng tối mênh mông và hiu quạnh.
+ Thể hiện sinh động cuộc sống của con người lao động bé nhỏ, vô danh nơi đây. Họ không chỉ thiếu thốn về vật chất mà còn phải sống cuộc sống tẻ nhạt, đơn điệu, không ánh sáng và niềm vui, chỉ có chút hi vọng bé nhỏ và mong manh, xa xôi và leo lét như chính những ngọn đèn nơi phố huyện.
+ Góp phần thể hiện và lí giải những biểu hiện tinh tế trong tâm hồn nhân vật, nhất là Liên.
&5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học: Truyện Hai đứa trẻ
+ Tìm đọc thêm các truyện ngắn của Thạch Lam
+ Tìm đọc bài thơ Vọng chiều Thạch Lam 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap
Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham khảo.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_11_tuan_10_van_ban_hai_dua_tre.docx