Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Văn bản: Bài ca ngắn đi trên bãi cát
I. Mức độ cần đạt
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)
- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài thơ
d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung đại
c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người
-Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
-Sống tự chủ
-Sống trách nhiệm
II. Trọng tâm
1. Kiến thức
- Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ, CBQ tuy vẫn đi thi nhưmg đã tỏ ra chán ghét con đường mưu danh cầu lợi tầm thường.Bài thơ biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động khởi nghĩa của ông về sau vào năm 1854
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật của bài thơ cổ thể về nhịp điệu, hình ảnh.Các yếu tố hình thức này có đặc điểm riêng, phục vụ cho việc chuyển tải nội dung
2. Kĩ năng
Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản văn học thuộc hình thức cổ thể
3. Thái độ:
Trân trọng tài năng và con người Cao Bá Quát.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
-Năng lực giải quyết vấn đề: Tiếp nhận một thể loại văn học mới: thể hành, lý giải được hiện tượng đời sống trong XHPK được thể hiện trong văn bản (học hành, thi cử, đỗ đạt, làm quan), thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá thái độ tác giả.
-Năng lực sáng tạo: Xác định được tâm trạng và suy nghĩ CBQ từ những góc nhìn khác nhau; HS trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với vấn đề đề, nên có những suy nghĩ sáng tạo.
-Năng lực hợp tác: thảo luận nhĩm để giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ:cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn ngữ văn học; nhận ra được những giá trị thẩm mỹ như cái đẹp/cái xấu; cái cao cả/cái thấp hèn.
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT ( Sa hành đoản ca) - Cao Bá Quát - I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục) - Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài thơ d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung đại c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người -Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc -Sống tự chủ -Sống trách nhiệm II. Trọng tâm 1. Kiến thức - Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ, CBQ tuy vẫn đi thi nhưmg đã tỏ ra chán ghét con đường mưu danh cầu lợi tầm thường.Bài thơ biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lí giải hành động khởi nghĩa của ông về sau vào năm 1854 - Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật của bài thơ cổ thể về nhịp điệu, hình ảnh...Các yếu tố hình thức này có đặc điểm riêng, phục vụ cho việc chuyển tải nội dung 2. Kĩ năng Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu văn bản văn học thuộc hình thức cổ thể 3. Thái độ: Trân trọng tài năng và con người Cao Bá Quát. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực giải quyết vấn đề: Tiếp nhận một thể loại văn học mới: thể hành, lý giải được hiện tượng đời sống trong XHPK được thể hiện trong văn bản (học hành, thi cử, đỗ đạt, làm quan), thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá thái độ tác giả. -Năng lực sáng tạo: Xác định được tâm trạng và suy nghĩ CBQ từ những góc nhìn khác nhau; HS trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với vấn đề đề, nên có những suy nghĩ sáng tạo. -Năng lực hợp tác: thảo luận nhĩm để giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra. -Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ:cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn ngữ văn học; nhận ra được những giá trị thẩm mỹ như cái đẹp/cái xấu; cái cao cả/cái thấp hèn... III. Chuẩn bị 1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo . -Sưu tầm tranh, ảnh, sách về Cao Bá Quát 2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm... IV. Tổ chức dạy và học. 1. Ổn định tổ chức lớp: - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Giải thích ý nghĩa từ ngất ngưởng theo từ điển và trong bài ca. Nguyễn Công Trứ là người như thế nào mà lại tự chọn cho mình lối sống đặc biệt ấy? 3. Tổ chức dạy và học bài mới: & 1. KHỞI ĐỘNG ( 2 phút) Hoạt động GV và HS Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Cao Bá Quát + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Sống trong một xã hội mục nát của triều Nguyễn, không ít những nhà nho đã chán ghét cuộc sống mưu cầu danh lợi tầm thường để khao khát có một cuộc sống mới tốt đẹp hơn. Cao Bá Quát là một trong những nhà nho ấy. Để hiểu rõ hơn tâm hồn và nhân cách của ông, chúng ta sẽ tìm hiểu Bài ca ngắn đi trên bãi cát của ông. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác, thể loại của bài thơ. Gv yêu câu Hs đọc tiểu dẫn sgk, rút ra vài nét chính về cuộc đời Cao Bá Quát? HS đọc tiểu dẫn và tóm tắt ý chính. Gv nhân xét và chốt ý Gv nói thêm về tác giả : - Sinh thời Cao Bá Quát có hai câu thơ tỏ chí khí của mình, được xem là đầy khí phách: Thập tải luân giao cầu cổ kiếm Nhất sinh đê thủ bái hoa mai. (Mười năm giao thiệp tìm gươm báu Một đời chỉ biết cúi đầu lạy hoa mai) Gv: Dựa vào phần tiểu dẫn em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác và thể loại của bài thơ? Hs suy nghĩ và trả lời. GV chốt Hoạt động 2 Tìm hiểu bài thơ Thao tác 1: GV: Hình ảnh bãi cát và người đi trên bãi cát được miêu tả như thế nào qua 4 câu thơ đầu? Hs trả lời GV nhận xét, chốt. Gv: Hình ảnh bãi cát là hình ảnh thực hay đó là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng? Giải thích? Hs phân tích, giải thích. Gv lắng nghe và chốt ý Thao tác 2: Gv Diễn biến tâm trạng của người khách đi trên cát được thể hiện như thế nào trong 6 câu tiếp theo? Hs thảo luận, trả lời. Gv lắng nghe và chốt ý. Gv câu thơ cảm thán cùng những câu hỏi liên tiếp thể hiện tâm trạng gì của người đi đường? Hs suy nghĩ trả lời. Gv: Em hiểu như thế nào là “khúc đường cùng”? câu hỏi kết thúc bài thơ thể hiện tâm trạng gì của tác giả? 3. Tổng kết GV Đặt ra câu hỏi Nhận xét giá trị nghệ thuật trong bài thơ? Một hs đọc ghi nhớ. HS Trả lời câu hỏi GV chốt lại kiến thức I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Cao Bá Quát ( 1808 - 1855 ) tự là Chu Thần, hiệu là Cúc Đường, Mẫn Hiên, người làng Phú Thị, Gia Lâm, tỉnh Bắc - Con người đầy tài năng, bản lĩnh, có hoài bão lớn và nổi tiếng văn hay chữ đẹp được người đời suy tôn là Thần Siêu, Thánh Quát. - Đỗ cử nhân ra làm quan nhưng bất mãn với triều đình nhà Nguyễn nên tham gia cuộc khởi nghĩa nông dân và mất trong cuộc khởi nghĩa( bị tru di tam tộc). 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác Có thể được hình thành trong những lần Cao Bá Quát vào Huế thi Hội qua lại nhiều lần trên con đường gió lào cát trắng ở Quảng Bình, Quảng Trị để ghi lại những suy nghĩ của tác giả. b. Thể loại: ca hành II. Đọc hiểu văn bản 1. Hình tượng bãi cát dài và nhân vật khách - “Bãi cát dài lại bãi cát dài”: + Bãi cát dài, nối tiếp nhau đến vô tận. + Con đường xa xôi, mịt mù, đầy nhọc nhằn. Cảnh bãi cát là thực, người đi trên bãi cát cũng thực: + “ Trường sa phục trường sa” (Bãi cát dài lại bãi cát dài): Bát ngát mênh mông, trắng xóa -> Thiên nhiên đẹp nhưng dữ dội của miền Trung. + Người đi trên cát nhọc nhằn, cô độc “đi một bước như lùi một bước” khổ đến nỗi “nước mắt rơi”, mặt trời đã lặn vẫn chưa được dừng. Việc thât, người thật mà Cao Bá Quát đã trải nghiệm nhiều lần trên con đường đi tìm công danh. Nghĩa biểu trưng: môi trường xã hội, con đương đời đầy chông gai mà kẻ sĩ như Cao Bá Quát phải dấn thân để mưu cầu công danh. 2. Tâm trạng và suy nghĩ của người đi trên cát: - “ Không học được tiên giận khôn vơi” -> Tự trách, giận bản thân không có khả năng như người xưa, tự đày đọa thân xác, mệt mỏi vì công danh. - “ Xưa nay phường danh lợi tất tả trên đường đời” -> Sự cám dỗ của công danh đối với người đời. + Phê phán những kẻ vì ham danh lợi mà phải tất tả ngược xuôi. + Không muốn theo con đường đó, vẫn chưa tìm hướng đi thích hợp. -“ Đầu gió hơi men thơm quán rượu – Người sau vô số tình bao người?” + Kẻ ham danh lợi như người say thấy quán có rượu ngon đổ xô tìm đến. + Câu hỏi như trách móc, lay tỉnh người đòi thoát cơn say danh lợi; tự trách mình. Tác giả đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của con đường công danh theo lối cũ. Câu cảm thán “Bãi cát dài, bãi cát dài ơi!” + các câu hỏi “tính sao đây? Đường đâu ít?” à tâm trạng băn khoăn của Cao Bá Quát. “Khúc đường cùng” (cùng đồ) mang ý nghĩa biểu tượngà Sự bế tắc, tuyệt vọng của Cao Bá Quát trước đường đời. “Anh đứng làm chi trên bãi cát?” à Tâm trạng bế tắc, nỗi niềm bi phẫn cực độ của người đi đường, chưa tìm thấy lối thoát trên đường đời. Vẻ đẹp nhân cách, của lí tưởng sống ở một con người ý thức được bản thân mình trong cuộc đời. III. Tổng kết 1. Nội dung(ghi nhớ - sgk) 2. Nghệ thuật - Sử dụng hình ảnh biểu tượng giàu ý nghĩa. - Thể thơ và nhịp điệu có tác dụng bộc lộ cảm xúc tâm trạng của nhà thơ. - Thủ pháp đối lập, sáng tạo trong dùng điển tích. 3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Câu 1: Bài thơ “Sa hành đoản ca” của Cao Bá Quát ra đời trong hoàn cảnh nào? A. Lúc bị đày làm phục dịch sang Inđônêxia trên chiếc tàu đi công cán của triều đình nhà Nguyễn. B. Lúc khởi nghĩa chống lại triều đình. C. Lúc công thành danh toại trên con đường khoa cử. D. Viết trong những chuyến vào kinh thi hội. Câu 2: Bài thơ “Sa hành đoản ca” của Cao Bá Quát được làm theo thể thơ nào sau đây? A. Thơ tự do. B. Cổ thể (cổ phong) C. Ca trù D. Thể hành Câu 3: Hình ảnh bãi cát và người đi trên bãi cát là dụng ý gì của Cao Bá Quát? A. Đi trên cát là một việc khó nhọc giống như con đường đi tìm công danh của tác giả cũng như sự bế tắc của triều đình nhà Nguyễn B. Đi trên cát là việc không mấy khó đối với bậc nam tử giàu ý chí. C. Cát xuất hiện rất nhiều ở những nơi tác giả đi qua. Nó có ý nghĩa tượng trưng cho sự nghèo khổ đáng thương của nhân dân. D. Tác giả muốn phê phán những kẻ mải mê mưu cầu danh lợi. E. Nó tượng trưng cho khát vọng cháy bỏng của những người đi tìm danh vọng ở đời. Đáp án: - câu 1: D - Câu 2: D - Câu 3: A 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT GV giao nhiệm vụ: - HS thực hiện nhiệm vụ: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Đô môn giải tổ chi niên, ........................................... Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung. Trong triều ai ngất ngưởng như ông. ( Trích Bài ca ngất ngưởng- Nguyễn Công Trứ) 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên ? 2/ Sau khi cởi mũ, cáo quan ra khỏi cuộc sống bó buộc chốn quan trường bon chen, Nguyễn Công Trứ có những hành vi kỳ quặc, lập dị đến ngất ngưởng. Đó là những việc gì? Ý nghĩa của hành động đó? 3/ Xác định thủ pháp đối lập trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của thủ pháp đó. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 1/ Nội dung chính của đoạn thơ Nguyễn Công Trứ với lối sống ngất ngưởng khi từ quan. Nhà thơ tổng kết lại toàn bộ cuộc đời “ngất ngưởng”. 2/ -Sau khi cởi mũ, cáo quan ra khỏi cuộc sống bó buộc chốn quan trường bon chen, Nguyễn Công Trứ có những hành vi kỳ quặc, lập dị đến ngất ngưởng. Người ta cưỡi ngựa đi giao du thiên hạ thì ông cưỡi bò, lại còn đeo cho một cái đạc ngựa khiến cả chủ lẫn tớ đều ngất ngưởng. Đi thăm thú cảnh chùa mà vẫn đeo kiếm cung bên người và mang theo “một đôi dì". Rõ ràng trong bộ dạng từ bi Nguyễn Công Trứ vẫn vương đầy nợ trần, vẫn đèo bòng đằng sau mấy bóng giai nhân. Cốt cách của một khách tài tử, văn nhân chính là ở đó... - Đó là lối sống phá cách của một con người thích làm những chuyện trái khoáy ngược đời để ngạo đời, thể hiện thái độ và khát vọng sống tự do tự tại. 3/ Thủ pháp đối lập trong đoạn thơ : - Ông là người vừa giỏi văn (Thủ khoa, Tổng đốc, Phủ doãn) , vừa giỏi võ (Tham tán, Đại tướng). - Ông là một tay kiếm cung (dữ dội) - dáng từ bi (hiền lành); gót tiên (thoát tục, già lão) - một đôi dì (đầy trần tục, trẻ trung); Bụt (Phật với triết lí khổ hạnh, nghiêm trang) - nực cười (con người lạc quan, hài hước, bao dung); được - mất; khen- chê; ca, tửu, cắc tùng (hành lạc, phóng lãng) - Phật Tiên (thoát tục, tiết dục); ca, tửu, cắc tùng (hành lạc, tao nhã) - tục (đời thường); Phật Tiên (thoát tục) -tục (đời thường); Hàn, Nhạc (quan võ, nhập thế) - Mai Phúc (quan văn, ẩn sĩ xuất thế); vua - tôi; sơ - chung. Hiệu quả nghệ thuật : Ngất ngưởng đối với Nguyễn Công Trứ không phải là lệch chuẩn, là phá bỏ mà chính là sự đa tài, đa nghệ và bản lĩnh cao cả của mình; là sự xuất chúng, quảng bác của bản thân. Điều đó lí giải những mâu thuẫn trong cuộc đời Nguyễn Công Trứ mà người ta đã từng đặt ra đối với ông. Ông đã tự hào vì dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo. 5. HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt Em hãy sư tầm những giai thoại về Cao Bá Quát - Gợi ý: Câu chuyện Cá đớp cá, người trói người; Chữa câu đối của vua Tự Đức. V. RÚT KINH NGHIỆM
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_11_van_ban_bai_ca_ngan_di_tren_bai_cat.docx