Bài giảng Ngữ văn 11 - Tự tình II

Bài giảng Ngữ văn 11 - Tự tình II

Tìm hiểu chung:

Tác giả:

- Hồ Xuân Hương (?-?)

- Quê quán: làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

- Cuộc đời tình duyên nhiều éo le, ngang trái, 2 lần làm lẽ.

Hồ Xuân Hương được mệnh danh là «Bà chúa thơ Nôm»

Sáng tác của bà là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định và đề cao vẻ đẹp khát vọng sống của họ.

 

pptx 19 trang lexuan 6940
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 - Tự tình II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thi sĩ Hồ Xuân HươngTìm hiểu chung:Tác giả:- Hồ Xuân Hương (?-?)- Quê quán: làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.- Cuộc đời tình duyên nhiều éo le, ngang trái, 2 lần làm lẽ.Hồ Xuân Hương được mệnh danh là «Bà chúa thơ Nôm»Sáng tác của bà là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định và đề cao vẻ đẹp khát vọng sống của họ.Tự tình IIHồ Xuân Hương2. Tác phẩm:a. Xuất xứ:Bài thơ ”Tự tình II” nằm trong chùm thơ Tự tình, gồm 3 bài thất ngôn bát cú Đường luật bằng chữ Nôm.b. Bố cục:Đề: Đêm khuya với nỗi buồn tủiThực: Sự bẽ bàng xót xa trước tình duyên lận đận.Luận: Nỗi niềm phẫn uấtKết:Tâm trạng chán chường.II. Tìm hiểu văn bản:Hai câu đề:Đêm khuya văng vẳng trống canh dồnLà khoảng thời gian từ đêm trở về sáng. Đây chính là khoảng thời gian gợi lên những nỗi niềm tâm sự của con ngườiTừ láy tượng thanh miêu tả âm thanh từ xa vọng lại.=> lấy động tả tĩnh, làm nổi bật không gian tĩnh lặng, thanh vắng- Sự dồn dập của thời gian=> Tâm trạng ngổn ngang, rối bời của con ngườiTrơ cái hồng nhan với nước nonMá hồng, chỉ người phụ nữ đẹpTừ dùng để chỉ những vật nhỏ bé tầm thường=> Thân phận người phụ nữ bị rẻ rúng, khinh thườngTrơ trọi, cô đơnBẻ bàng, tủi hổChai lì, không còn cảm giácĐảo ngữ, nhấn mạnh sự lẽ loi, cô đơn, trơ trọi của người phụ nữ trong đêm vắngTrơ cái hồng nhan với nước non 1 3 3=> nhấn mạnh sự lẽ loi, trơ trọi của con người giữa thiên nhiên bao la, rộng lớn.Cái hồng nhan > Làm nổi bật sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn- Thời gian: đêm khuya.- Âm thanh: tiếng trống điểm canh dồn dập từ xa vọng tới.- từ láy «văng vẳng» làm tăng thêm cái tĩnh lặng, quạnh vắng của không gian (lấy động tả tĩnh)=> Thể hiện bước đi gấp gáp của thời gian và tâm trạng rối bời của tác giả.- «hồng nhan» chỉ người phụ nữ đẹp, mặn mà; cách kết hợp từ độc đáo với từ «cái» là từ gắn liền với những đồ vật nhỏ bé => thân phận người phụ nữ bị rẻ rúng, khinh thường.- Sự đối lập giữa: cái hồng nhan là một cá nhân bé nhỏ với nước non giống như cuộc đời rộng lớn.- Cách ngắt nhịp 1/3/3 kết hợp với biện pháp đảo ngữ «trơ» càng nhấn mạnh sự lẽ loi, cô đơn, không ai yêu thương trân trọng của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng.2. Hai câu thực:Chén rượu hương đưa say lại tỉnhTìm đến rượu để giải sầu nhưng:Không tìm thấy lối thoát, bế tắc trong vòng lẩn quẩnKhi tỉnh thì lại càng đau khổ, xót xa cho thân phận của mình=> nhận thức được số phận hẩm hiu, tủi nhục của mìnhVầng trăng bóng xế khuyết chưa trònTrăng sắp tàn Vẫn chưa tròn đầy Tuổi xuân của người phụ nữ đã qua điVẫn chưa có được hạnh phúc viên mãn=> Sự bẽ bàng, xót xa cho tình duyên lận đận, dở dang của mình. Tuổi thanh xuân đã qua đi nhưng vẫn chưa tìm được bến đỗ hạnh phúc«say lại tỉnh» sự bế tắc quẩn quanh, bất lực, không thể say mãi, tỉnh ra càng buồn hơn, nhức nhối hơn.Trăng xế là trăng sắp tàn giống như người phụ nữ tuổi xuân sắp đi qua. Trăng sắp tàn nhưng vẫn khuyết chưa tròn đầy cũng như người phụ nữ sắp bước qua tuổi thanh xuân mà tình duyên vẫn dang dở, chưa tìm được hạnh phúc trọn vẹn.3. Hai câu luận: Xiên ngang mặt đất, rêu từng đámĐâm toạc chân mây, đá mấy hònĐộng từ mạnh + đảo ngữ=> sự bứt phá mạnh mẽ, sức sống mãnh liệt của rêu và đá giống như tâm trạng phẩn uất, không chịu khuất phục trước số phận của con người.Đảo ngữ nhấn mạnh nhỏ bé, hèn mọn thậm chí đến mức mảnh mai, yếu ớt của rêu và đáXiên ngang > Phong cách thơ độc đáo, táo bạo, mạnh mẽ của tác giả- Hai động từ mạnh "xiên ngang", "đâm toạc" kết hợp biện pháp đảo ngữ thể hiện sức sống mãnh liệt của tự nhiên, tạo vật như đang cựa quậy mong thoát khỏi số phận mà tạo hoá đã sắp đặt cho chúng.Ba cặp từ đối xiên ngang > Phong cách thơ độc đáo, mạnh mẽ, phá cách tạo nên sự khác biệt trong thơ của Hồ Xuân Hương4. Hai câu kết:Ngán nỗi xuân đi xuân lại lạiSự ngán ngẩm, chán chườngXuân Tuổi xuânMùa xuânLạiPhó từ: thêm một lần nữaĐộng từ: quay trở lạiCâu thơ như 1 vòng lẫn quẩn, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân, mùa xuân thì quay lại còn tuổi xuân thì ra đi mãi mãi.=> sự hữu hạn nhỏ bé của con người.Mảnh tình san sẻ tí con con 2 2 1 2nhịp thơ bị cắt nhỏ đến mức vụn nát=> cái vụn nát đó chính là thứ tình cảm nhỏ bé mà người phụ nữ nhận được. con contísan sẻMảnh tìnhTình yêu vốn là thứ tình cảm thiêng liêng, cao ca, không thể nào chia sẻ. Vậy mà ở đây phải san sẻ đã đành mà cuối cùng chỉ còn lại một mảnh tình «con con»=> sự đáng thương, tội nghiệp của thân phận lẽ mọnNghệ thuật tăng tiến«Ngán»: chán ngán, ngán ngẩm, chán chường.«xuân đi xuân lại lại» như 1 vòng lẫn quẩn, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân, mùa xuân thì quay lại còn tuổi xuân thì ra đi mãi mãi. sự hữu hạn nhỏ bé của con người - sử dụng biện pháp nghệ thuật tăng tiến: mảnh tình - san sẻ - tí - con con. «Mảnh tình» đã nhỏ bé ,mỏng manh, dễ vỡ, dễ mất đi mà lại còn phải san sẻ cho người khác để cuối cùng chỉ còn lại một «tí con con»=> nghịch cảnh éo le, ngang trái, tội nghiệp đáng thương của người phụ nữ.III. Tổng kết:Nội dung: bài thơ vừa nói lên bi kịch, vừa cho thấy bản lĩnh, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.Nghệ thuật: sử dụng từ ngữ hình ảnh giản dị mà đặc sắc, giàu sức biểu cảm, táo bạo và tinh tế.Sự cô đơn buồn tủi về thân phận của mìnhSự phẩn uất muốn vùng lên đấu tranh, đòi quyền hạnh phúcSự chán ngán đến cùng cực về thân phận lẽ mọn, bất hạnh của người phụ nữSự bẻ bàng, chua xót về duyên phận dở dang

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_11_tu_tinh_ii.pptx