Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 3: Thương vợ - Năm học 2022-2023
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Èo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 - Tuần 3: Thương vợ - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thương vợ Trần Tế Xương Thương vợ Quanh năm buôn bán ở mom sông, Nuôi đủ năm con với một chồng . Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Èo sèo mặt nước buổi đò đông. Một duyên hai nợ âu đành phận, Năm nắng mười mưa dám quản công . Cha mẹ thói đời ăn ở bạc , Có chồng hờ hững cũng như không. Tìm Hiểu Chung Tác Giả Tác Phẩm Trần Tế Xương (1870 - 1907 ) Quê quán: Tỉnh Nam Định Tú Xương chỉ sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp của ông đã trở thành bất tử Tú Xương lấy vợ năm 16 tuổi,vợ ông là bà Phạm Thị Mẫn Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật. THƯƠNG VỢ là bài thơ hay và cảm động nhất . Bố cục: 4 phần Hai câu đề: Hình ảnh buôn bán, làm ăn vất vả của bà Tú Hai câu thực: Sự vất vả,gian truân của bà Tú. Hai câu luận: Đức hi sinh đáng quý của bà Tú. Hai câu kết: Nỗi lòng thương vợ của Tú Xương. Thương vợ Hai câu đề Hai câu thực Hai câu luận Hai câu kết Công việc:Buôn bán gạo Thời gian :quanh năm => triền miên Địa điểm:Mom sông Nuôi đủ :là đảm đang thao vác Nghệ thuật tiểu đối : năm con >< một chồng Hai câu thơ đề đã giới thiệu được nỗi vất vả,gian truân đồng thời rất tháo vác,đảm đang của bà Tú,bằng tấm lòng tri ân của ông Tú Mượn hình ảnh”con cò” trong ca dao để nói về bà Tú Thời gian: “quãng vắng>< buổi đò đông” Nghệ thuật ẩn dụ “Thân cò” Nghệ thuật đảo ngữ:”Lặn lội-Eo sèo” Nghệ thuật đối :”Lặn lội-Eo sèo” Hai câu thơ làm nổi bật sự gian truân,vất vả,chen chúc để làm ăn của bà Tú.Đồng thời thấy được tấm lòng xót xa,thương cảm tự trách của ông Tú. ”Một duyên hai nợ”: duyên ít nợ nhiều Thành ngữ dân gian”Duyên phận,năm nắng mười mưa”: Gợi sự vất vả.đảm đang,nhẫn nại,hy sinh thầm lặng của bà Tú. “Âu đành phận”: nghe như tiếng thở dài âm thầm,cam chịu “Dám quản công”:gợi sự khiêm nhường Nghệ thuật:cách sử dụng số từ đếm Nghệ thuật đối từ đối ý: giữa hai câu luận Bà Tú chính là chân dung điển hình của chân dung người phụ nữ Việt Nam:tần tảo chịu thương chịu khó luôn hết lòng hy sinh,chịu đựng chồng con Tấm lòng yêu thương cảm phục và trân trọng hết đỗi của ông Tú Tự trách mình qua tiếng chửi -Ông Tú tự trách mình cho thấy sự ân hận sót thương xấu hổ + “ăn ở bạc”: cho thấy sự bạc bẽo sự vô ơn + ‘hờ hững’: thờ ơ,bàn quan - Chửi “đời”:”trọng nam khinh nữ”: định kiến khắt khe khiến ông không thể san sẻ gáng nặng cùng vợ -Tự chào,mỉa mai về sự vô tích sự của chính mình>< sự chua sót tủi thẹn và thương cảm dành cho vợ Lên án phẫn uất xã hội nửa phong kiến,không dung nạp người tài năng tâm huyết =>Bị goi là “quan ăn lương vợ” Tổng kết Giá trị nội dung: Ghi lại chân thực hình ảnh người vợ tần tảo, giàu đức hi sinh. Giá trị nghệ thuật: Cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị sâu sắc. Trò chơi 1 4 2 3 5 Câu 1 Bài thơ Thương vợ được làm theo thể thơ nào? A. Thất ngôn tứ tuyệt B. Ngũ ngôn tứ tuyệt C. Thất ngôn bát cú D. Thất ngôn Câu 2 hông tin nào sau đây chưa chính xác về tác giả Trần Tế Xương? A. Ông sinh năm 1870, mất năm 1907 B. quê ở làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. C. Ông là người có tài và đỗ đạt, làm chức quan to trong triều đình phong kiến. D. hai nội dung lớn trong thơ ông: trữ tình và trào phúng. Câu 3 Nội dung chính của hai câu thơ sau là : “Lặn lội thân cò khi quãng vắng , Eo sèo mặt nước buổi đò đông” A. Hình ảnh vất vả, chịu khó của bà Tú B. Nỗi lòng của Tú Xương C. Cả hai đáp án trên đều đúng D. Cả hai đáp án trên đều sai Câu 4 Bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương viết bằng chữ gì? A. Chữ Hán B. Chữ Nôm C. Chữ Quốc ngữ D. Chữ Pháp Hai câu luận trong bài Thương vợ của Tú Xương sử dụng kiểu ngôn ngữ: A. Đối thoại. B. Độc thoại C. Độc thoại nội tâm. D. Tự sự. Câu 5
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_11_tuan_3_thuong_vo_nam_hoc_2022_2023.pptx