Giáo án môn Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì II

Giáo án môn Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì II

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

 I. Tên bài học : Nghĩa của câu

II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên:

- Phương tiện, thiết bị:

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa.

- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi

2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

B. NỘI DUNG BÀI HỌC

Nghĩa của câu

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức :

a/ Nhận biết: HS nhận biết được “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghĩa của câu .

b/ Thông hiểu: HS hiểu ý nghĩa “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghĩa của câu

c/Vận dụng thấp: HS lí giải được ý nghĩa “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghĩa của câu

d/Vận dụng cao:

- Vận dụng “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” để lĩnh hội và tạo lập văn bản

2. Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài tập tiếng Việt liên quan nghĩa sự việc và nghĩa tình thái

b/ Thông thạo: xác định nghĩa của câu

3.Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: tìm hiểu nghĩa của câu

b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi trình bày nghĩa của câu

c/Hình thành nhân cách:

-Biết nhận thức được ý nghĩa của câu trong văn bản

-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến nghĩa của câu

 - Năng lực đọc – hiểu văn bản để tìm nghĩa của câu

 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận nghĩa của câu

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin để tóm tắt , vẽ sơ đồ tư duy bài học

 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.

 

doc 251 trang huemn72 6130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn Lớp 11 - Chương trình học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :
Ngày soạn: Ngày kí :
Tiết 73: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
 I. Tên bài học : Lưu biệt khi xuất dương
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị: 
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Lưu biệt khi xuất dương
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Về kiến thức:
a. Môn Ngữ văn: 
Giúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như:
- Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX;
- Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, nhất là giọng thơ tâm huyết, sôi sục cua Phan Bội Châu.
-Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS).
-Tích hợp với thơ trung đại từ Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Trãi liên hệ đến những câu thơ ngang tàng của ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí làm trai.
-Tích hợp với Hịch tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ( Nguyễn Đình Chiểu) để liên hệ đến vấn đề vinh-nhục...
- Tích hợp phần Tiếng Việt ( Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ) , Làm văn ( thao tác lập luận so sánh, phân tích...)
b. Môn Lịch sử: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung bài học như: Bài 23. Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914) [Chương trình Lịch sử 11]
c. Môn Địa lí: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa phương ( quê hương Nam Đàn, Nghệ An của Phan Bội Châu)
d. Môn GDCD: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...[Chương trình GDCD 10];
e. Môn Tin học: biết sử dụng CNTT trong quá trình trình bày, liên kết các nội dung.
g. HS có kiến thức tổng hợp về mĩ thuật,văn hóa, xã hội ngày nay.
2. Về kĩ năng, HS có: Hệ thống kĩ năng như sử dụng công nghệ thông tin, sưu tầm tư liệu, phân tích, đánh giá, so sánh, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, phản biện 
3. Về thái độ, HS có:
- Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước; 
+ Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 
 4. Về năng lực, HS có năng lực thực hành bộ môn như:
- Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. 
- Có năng lực tìm hiểu các chi tiết, hình ảnh thơ tiêu biểu, trình bày 1 phút về nhân vật.
- Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo
- Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.
- Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
Mục tiêu liên môn
	- HS có vốn kiến thức phong phú, tổng hợp về Phong trào Đông Du, giá trị tư tưởng mới mẻ của bài thơ. Có ý thức về trách nhiệm của người học sinh đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc ngày nay.
- HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa. 
- HS có năng lực vận dụng kiến thức liên môn của các môn học khác nhau như Tiếng Việt, làm văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, để giải quyết các tình huống thực tiễn đời sống.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Phan Bội Châu
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ: 
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phan Bội Châu câu thơ dậy sóng/ Bạn cùng ai đất khách dãi dầu?(Tố Hữu, Theo chân Bác)
Đó là những lời đánh giá rất cao về con người và thơ văn của nhà cách mạng Viêt Nam kiêt xuất nhất 25 năm đầu thế kỉ XX. Trong buổi từ biêt anh em đồng chí, trước khi bí mật lên đường sang Nhật Bản tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông du (1905 - 1908), Phan Bội Châu đã cảm hứng viết bài thơ này.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
 & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1 : 
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
*GV Tích hợp kiến thức Địa lí(quê hương Nam Đàn), kiến thức lịch sử 11- Lịch sử Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong trào Đông Du và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV đặt câu hỏi: dựa vàophần Tiểu dẫn (SGK/3) em hãy cho biết:
a. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
b. Thể thơ
c. Đề tài
d. Bố cục
 ( Nơi PBC bị giam lỏng ở Huế)
Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS) để nói thêm về tác phẩm của Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc viết về Phan Bội Châu.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
1. Tác giả: Phan Bội Châu (1867-1940). 
- Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho, tại làng Đan Nhiệm, Nam Hoà, Nam Đàn, Nghệ An
- Là một người yêu nước và cách mạng, lãnh đạo phong trào Đông Du và xuất dương sang Nhật; năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt và đưa ông về quản thúc (giam lỏng) tại Huế. ông mất ở đây năm 1940.
- Sự nghiệp văn học phong phú đồ sộ, chủ yếu viết bằng chữ Hán theo các thể loại truyền thống của văn học trung đại 
- Tư duy nhạy bén, không ngừng đổi mới, cây bút xuất sắc nhất của văn thơ cách mạng Việt Nam mấy chục năm đầu thế kỉ XX
- Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền yêu nước và cách mạng ; khơi dòng cho loại văn chương trữ tình, chính trị, một trong những mũi tiến công kẻ thù và vận động cách mạng 
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Luật thơ) hướng dẫn học sinh tìm hiểu bố cục, thể thơ của bài thơ.
GV bổ sung: nét mới mẻ ở chỗ đây không phải là lời người ở lại tiễn người ra đi mà lại là lời người ra đi gửi người ở lại với giọng thơ rắn rỏi, mực thước.
2. Tác phẩm: “Lưu biệt khi xuất dương” 
- Hoàn cảnh sáng tác: được viết trong bữa cơm ngày tết cụ Phan tổ chức ở nhà mình, để chia tay với bạn đồng chí trước lúc lên đường sang Nhật Bản, tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông Du (1905-1908)
- Thể thơ: Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Đề tài: Bài thơ mang đề tài “lưu biệt” – một đề tài quen thuộc trong thơ cổ trung đại nhưng lại mang 
- Bố cục:
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
I. Tìm hiểu chung:
 1. Tác giả:
- Phan Bội Châu (1867 - 1940)
- Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An.
- Là một người yêu nước và cách mạng “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập”
- Là nhà thơ, nhà văn, là người khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình.
 2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh ra đời: Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí. 
- Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình chính trị trong nước đen tối, đất nước đã mất chủ quyền, tiếng mõ Cần Vương đã tắt, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.
- Thể thơ: Chữ Hán, Thất ngôn bát cú Đường luật
- Đề tài: Lưu biệt
- Bố cục: đề, thực, luận, kết
* Thao tác 1 : 
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
Đọc cả bản phiên âm chữ Hán, bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. Trọng tâm là bản dịch thơ. Chú ý thể hiện giọng thơ tâm huyết, lôi cuốn, hào hùng nhưng vẫn giữ đúng vần, nhịp của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
 *Giải thích từ khó: Theo chú thích dưới chân trang.
 * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
GV và HS đọc 1 lần bản phiên âm, dịch nghĩa 2 - 3 lần bản dịch thơ.
GV và HS nhận xét cách đọc.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Nhóm 1: 
-Tư duy mới mẻ, khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ trong 2 câu thơ đầu như thế nào?
- Quan niệm của cụ Phan về chí làm trai có gì mới mẻ, táo bạo so với tiền nhân?
 -Tích hợp với thơ trung đại: Phạm Ngũ Lão, ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí làm trai, sử dụng thao tác so sánh ( làm văn ) để tìm hiểu nét mới trong Chí làm trai của PBC
- Hoàn thành phiếu học tập
Tác giả
Chí làm trai 
Phạm Ngũ Lão
Nguyễn Công Trứ
Phan Bội Châu
 GV bổ sung: PBC vượt lên giấc mộng công danh thường gắn liền với hai chữ trung quân để vươn tới những lý tưởng nhân quần, xã hội rộng lớn cao cả (bởi đời ở đây chính là cuộc đời, cũng chính là xã hội).
Nhóm 2: Em hiểu khoảng trăm năm (ư bách niên) là gì? Cái "tôi" xuất hiện như thế nào?Đây có phải là cái "tôi" hoàn toàn mang tính chất cá nhân hay không? Vì sao?Sự chuyển đổi giọng thơ đang từ khẳng định (câu 3) sang giọng nghi vấn (câu 4: há không ai? - cánh vô thuỳ?) có ý nghĩa gì?
Nhóm 3: -Tác giả đặt ra những vấn đề gì mới ở hai câu 5-6?Tại sao nói quan niệm và tư duy của Phan Bội Châu hết sức mới mẻ?Có phải tác giả hoàn toàn phủ nhận thánh hiền trong khi bản thân là bậc nhà Nho?
- GV cho HS hoàn thành phiếu học tập. Từ đó, HS phát hiện sự mới mẻ trong tư tưởng của PBC
Tác giả
Quan niệm Sống-Chết 
Trần Quốc Tuấn ( trong Hịch tướng sĩ)
Nguyễn Đình Chiểu (trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) 
Phan Bội Châu
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán-Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh giữa bản phiên âm và dịch thơ.
 Nhóm 4: - Hai câu kết thể hiện khát vọng hành động và tư thế của người ra đi như thế nào? (Chú ý không gian được nói đến, hình tượng thơ có gì đặc biệt, biện pháp tu từ và so sánh phần dịch thơ với nguyên tác ở câu 8).
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán-Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh giữa bản phiên âm và dịch thơ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:
- Làm trai phải lạ ở trên đời. Sinh ra làm thân nam nhi, phải làm được những việc lớn lao kì lạ, trọng đại cho đời.
- Há để càn khôn tự chuyển dời
Lời nhắc nhở: làm trai phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, không nên trông chờ. 
Tác giả
Chí làm trai 
Phạm Ngũ Lão
Công danh nam tử còn vương nợ...chuyện Vũ Hầu
Nguyễn Công Trứ
Chí làm trai nam, bắc, đông tây
Phan Bội Châu
Làm trai phải lạ...
- Chí làm trai theo quan niệm mới mẻ của cụ Phan: Phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, phải làm những việc phi thường, phải gắn liền với sự nghiệp cứu nước. Ý tưởng lớn lao, mới mẻ này đã giúp Phan Bội Châu thể hiện cái tôi đầy trách nhiệm của mình, trong những câu thơ tiếp theo.
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận:
- Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Khẳng định đầy tự hào, đầy trách nhiệm: dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp cứu nước.Tự nhận gánh vác việc giang sơn một cách tự giác. Nói bằng cả tâm huyết, bằng tấm lòng sục sôi của mình. Phá vỡ tính quy phạm của văn học trung đại (Tính phi ngã).
- Sau này muôn thuở há không ai?
Cụ Phan không hề khẳng định mình và phủ nhận mai sau, mà muốn nói lịch sử là một dòng chảy liên tục, có sự góp mặt và tham gia gánh vác công việc của nhiều thế hệ! có niềm tin với mình như thế nào, với mai sau như thế nào mới viết được những câu thơ như thế.
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:
- Non sông đã chết....Hiền thánh còn đâu?...
Việc học hành thi cử cũ, không còn phù hợp với tình hình đất nước hiện tại. (Cụ không hề phủ nhận Nho giáo, cụ chỉ muốn kêu gọi sự thức thời, tinh thần hành động vì sự nghiệp giải phóng dân tộc! Con người tràn đầy nhiệt huyết, cá tính mạnh mẽ ưa hành động đã dùng những từ phủ định đầy ấn tượng:
“Tử hĩ” (chết rồi); “Đồ nhuế” (nhơ nhuốc);“Si” (ngu). 
- So với nguyên tác, các cụm từ đồ nhuế (nhơ nhuốc) được dịch là nhục, tụng diệc si (học cũng chỉ ngu thôi) được dịch là học cũng hoài chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện rõ cái tư thế, khí phách ngang tàng,
dứt khoát của tác giả.
Tác giả
Quan niệm Sống-Chết 
Trần Quốc Tuấn ( trong Hịch tướng sĩ)
Nay các ngươi ngồi nhìn chủ nhục mà không biết lo; thân chịu quốc sỉ mà không biết thẹn
Nguyễn Đình Chiểu (trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) 
Sống làm chi theo quân tà đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn - Sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ... 
Phan Bội Châu
Non sông đã mất, sống thêm nhục 
- Ông đã dám đối mặt với cả nền học vấn cũ để nhận thức chân lí: sách vở Nho gia thánh hiền từng là rường cột tư tưởng, đạo lí, văn hoá cho nhà nước phong kiến Việt Nam hàng nghìn năm lịch sử thì giờ đây chẳng giúp ích gì trong buổi nước mất nhà tan. 
* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận:
- Không gian : biển Đông rộng lớn - chí lớn của nhà cách mạng. Câu thơ là sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng cách mạng.
- Hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng mạn, thơ mộng (trường phong, Đông hải, thiên trùng, bạch lãng) hòa nhập với con người trong tư thế cùng bay lên gợi chất sử thi cuộn trào trong từng câu chữ.
- Lối nói nhân hóa “ thiên trùng bạch lãng nhất tề phi” được dịch là “muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi” tuy chưa khắc họa được tư thế và khí thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác nhưng cũng cho thấy nhân vật trữ tình trong niềm hứng khởi đã nhìn muôn trùng sóng bạc không phải như những trở ngại đáng sợ mà như một yếu tố kích thích.
- Câu 7: Âm điệu rắn rỏi, thể hiện lời nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình, trước bạn bè, đồng chí và đồng bào.
- Câu 8: Âm điệu nhịp nhàng, bay bổng, cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi phới niềm tin.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
II. Đọc–hiểu:
 1. Hai câu đề: quan niệm mới về “Chí làm trai”
- Tác giả nêu lên quan niệm mới: là đấng nam nhi phải sống cho ra sống, mong muốn làm nên điều kì lạ “ yếu hi kì” túc là phải sống cho phi thường hiển hách, dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn.
à Câu thơ thể hiện một tư thế, một tâm thế đẹp về chí nam nhi phải tin tưởng ở mức độ và tài năng của mình.
=> Tuyên ngôn về chí làm trai.
 2. Hai câu thực: khẳng định ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc
- Câu 3: “Tu hữu ngã” (phải có trong cuộc đời) à ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn trách nhiệm trước lịch sử của dân tộc “thiên taỉ hậu” (nghìn năm sau)
- Câu 4: tác giả lại chuyển giọng nghi vấn (cánh vô thuỳ - há không ai?). Đó chỉ là cách nói nhằm khẳng định cương quyết hơn khát vọng sống hiển hách, phi thường, phát huy hết tài năng trí tuệ dâng hiến cho đời. 
à Đó là ý thức sâu sắc thể hiện vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó.
 3. Hai câu luận: thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ.
- Nêu lên tình cảnh của đất nước: “non sông đã chết” và đưa ra ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc. 
- Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ: “hiền thánh còn đâu học cũng hoài”
=> Bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
 4. Hai câu kết: Tư thế và khát vọng buổi lên đường.
- “Trường phong”(ngọn gió dài)
- “Thiên trùng bạch lãng” (ngàn lớp sóng bạc)
à Hình tượng kì vĩ.
- Tư thế: “nhất tề phi”(cùng bay lên)
=> Hình ảnh đầy lãng mạn hào hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư thế vượt lên thực tại đen tối với đôi cánh thiên thần, vươn ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện khát vọng lên đường của bậc đại trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc tìm đường cứu sống giang sơn đất nước.
Hướng dẫn HS tổng kết bài học
Trình bày thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn bản?
GV Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân lớp 10( bài CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm đối với Đất nước.
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV.
III. Tổng kết:
1.. Nghệ thuật:
-Ngôn ngữ khoáng đạt: hình ảnh kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ -> chí khí, quyết tâm, khát vọng. 
-Gịong thơ tâm huyết sâu lắng mà sục sôi, hào hùng àđộng từ mạnh, ngắt nhịp dứt khoát, câu khẳng định, từ tình thái -->lời thơ rắn rỏi, cảm xúc mãnh liệt.
2. Ý nghĩa văn bản:
 Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sôi sục, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.
& 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
1.Câu nào dưới đây có ý nghĩa giống với câu “Há để càn khôn tự chuyển dời” ?
a. Chí làm trai nam, bắc, tây, đông - Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn biển
(Nguyễn Công Trứ)
b. Công danh nam tử còn vương nợ - Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
(Phạm Ngũ Lão)
c. Làm trai cho đáng nên trai - Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng (Ca dao)
d. Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi - Sinh thời thế phải xoay nên thời thế
(Phan Bội Châu)
2.Câu thơ nào nói đến khát vọng lưu danh thiên cổ ?
a. ư bách niên trung tu hữu ngã
b. Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy
c. Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế
d. Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si
3. Câu thơ nào bộc lộ khát vọng tìm con đường mới để cứu nước của một nhà nho ngang tàng, táo bạo ?
a. Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế
b. Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si
c. Nguyện trục trường phong Đồng hải khứ
d. Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Đáp án: 1d,2b,3b
 & 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
1/ Nêu chủ đề và thể thơ của văn bản? 
2/ Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?Hãy chỉ ra những cung bậc tình cảm chính của nhân vật trữ tình ấy.
3/ Trình bày chất thơ hùng tráng trong hai câu thơ kết ? 
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
1/ Văn bản trên có chủ đề: Bài thơ thể hiện chí làm trai tiến bộ, khát vọng mãnh liệt, ý thức cá nhân và trách nhiệm cao cả, tư thế hăm hở ra đi hoà với vũ trụ của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.
Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.
2/ Nhân vật trữ tình trong bài thơ là Phan Bội Châu. Những cung bậc tình cảm chính của nhân vật trữ tình : đau đớn trước việc đất nước chìm đắm trong cảnh nô lệ ; lạc quan, quyết tâm hành động để giải phóng dân tộc. 
3/ Chất thơ hùng tráng trong hai câu thơ kết :
- Chất thơ thể hiện ở không gian hết sức hùng vĩ:bể Đông;muôn trùng sóng bạc 
- Chất thơ còn thể hiện ở hình ảnh con người với những hành động hết sức hăm hở, mạnh mẽ, cùng bay lên với hàng ngàn con sóng bạc đầu. Con người không bị chìm khuất, biến mất trong không gian cao rộng. Trái lại, họ vượt lên rất chủ động, mạnh mẽ với một nội lực hùng hậu để thực hiện khát vọng làm nên điều kì lạ mà nhà thơ đã nói đến trong câu thơ mở đầu.
 & 5 . TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về chí làm trai đối với thanh niên ngày nay.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
-GV nhận xét, chốt kiến thức
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; 
-Nội dung : Từ quan niệm mới mẻ của Phan Bội Châu về chí làm trai trong văn bản là phải thấy rõ trách nhiệm của mình với cộng đồng, biết dứt khoát từ bỏ cái học từ chương, sách vở, học sinh bày tỏ suy nghĩ của bản thân về chí làm trai đối với tuổi trẻ hôm nay. Đó là sống có lí tưởng, ước mơ, gắn trách nhiệm giữa cá nhân với Tổ quốc, đất nước...Phê phán một bộ phận thanh niên sống không có lí tưởng, xa rời thực tế, thờ ơ với vận mệnh dân tộc. Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút)
1. Củng cố: Qua bài thơ cần nắm được quan niệm về chí làm trai của PBC; Thấy được giọng thơ tâm huyết sục sôi của tác giả. 
2. Luyện tập: HS học thuộc phần phiên âm và dịch thơ của bài thơ. Nắm được những nét chính về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
3. Chuẩn bị bài mới: “Nghĩa của câu”. Học sinh đọc trước bài học.
 Nắm được hai thành phần nghĩa của câu, đặc biệt là nghĩa sự việc.
...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần 
Ngày soạn: Ngày kí 
TIẾT 74 +80 Tiếng Việt Ngày soạn: 
NGHĨA CỦA CÂU
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
 I. Tên bài học : Nghĩa của câu
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị: 
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Nghĩa của câu
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: HS nhận biết được “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghĩa của câu .
b/ Thông hiểu: HS hiểu ý nghĩa “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghĩa của câu 
c/Vận dụng thấp: HS lí giải được ý nghĩa “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghĩa của câu 
d/Vận dụng cao:
- Vận dụng “ nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” để lĩnh hội và tạo lập văn bản
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài tập tiếng Việt liên quan nghĩa sự việc và nghĩa tình thái
b/ Thông thạo: xác định nghĩa của câu
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: tìm hiểu nghĩa của câu
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi trình bày nghĩa của câu
c/Hình thành nhân cách: 
-Biết nhận thức được ý nghĩa của câu trong văn bản
-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến nghĩa của câu
	- Năng lực đọc – hiểu văn bản để tìm nghĩa của câu
	- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận nghĩa của câu
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin để tóm tắt , vẽ sơ đồ tư duy bài học
	- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Điền vào chỗ trống các câu sau:
(1) .được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
(2) .được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận...).
(3) là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
- HS thực hiện nhiệm vụ: 
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: (1)Thành phần tình thái – (2)Thành phần cảm thán –(3) Các thành phần tình thái, cảm thán 
 Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong phần Ghi nhớ sách Ngữ văn 9, tâp hai, NXB Giáo dục Hà Nội, 2005 đã tổng kết tác dụng thành phần tình thái và thành phần cảm thán trong câu. Để thấy rõ hơn 2 thành phần nghĩa này, chúng ta đi vào tìm hiểu bài NGHĨA CỦA CÂU.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
 & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục 1.1 SGK và trả lời các câu hỏi
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS Khảo sát bài tập
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
1. Các sự việc:
- Cặp A: cả 2 câu cùng nói đến sự việc Chí Phèo từng có thời ao ước có một gia đình nho nhỏ.
- Cặp B: cả hai câu cùng đề cập đến sự việc người ta cũng bằng lòng.
2. Nhận xét
- Câu a1 có từ hình như thể hiện thái độ chưa chắc chắn. - Câu a2 không có từ hình như: thể hiện thái độ tin cậy cao.
- Cặp câu bl/ b2 đều đề cập đến một sự việc. Câu bl bộc lộ sự tin cậy. Câu b2 chỉ đề cập đến sự việc.
Kết luận
-Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: Thành phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa tình thái.
-Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ gắn bó mật thiết. Trừ trường hợp câu chỉ có cấu tạo bằng từ ngừ cảm thán.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
I. Tìm hiểu chung
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
a  - Nghĩa sự việc: thông báo là Chí Phèo đã ao ước một gia đình nho nhỏ
- Nghĩa tình thái: ở ví dụ a 2 thì là câu phỏng đoán, chưa chắc chắn. "hình như"
 2. Kết luận: Mỗi câu thường có 2 thành phần nghĩa: đề cập đến một sự việc (hoặc một vài sự việc) gọi là nghĩa sự việc (còn gọi là nghĩa miêu tả hay nghĩa biểu hiện,...) nghĩa tình thái, để bày tỏ thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc đó. 
 Thao tác 1 : nghĩa sự việc
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục II SGK và trả lời các câu hỏi
- Nghĩa sự việc của câu là gì? 
- Cho biết một số biểu hiện của nghĩa sự việc. ?
 - Nghĩa sự việc thường được thể hiện ở thành phần ngữ pháp nào của câu? 
- GV đưa ví dụ: 
 (1) Xe sắp chạy rồi. 
 (2) Đứa bé ốm hôm nay đã đỡ nhiều. 
 (3) Chuột. 
 (4) Chao ôi! 
 Thao tác 2: Luyện tập. Thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày. GV nhận xét và cho điểm.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- Nhóm 1: Bài tập 1 - 4 câu đầu
- Nhóm 2: Bài tập 1- 4 câu cuối;
- Nhóm 3: Bài tập 2.
- Nhóm 4 : bài tập 3
GV tích hợp với bài Thành phần tình thái trong Ngữ văn 9
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS đọc mục II SGK và phân tích những biểu hiện của nghĩa sự việc qua các ngữ liệu sgk..
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
HS trả lời: Nghĩa miêu tả ở câu (1) và câu (2) phản ánh việc, câu (3) phản ánh (sự tồn tại của) con vật, câu (4) không có nghĩa miêu tả. 
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:
- Câu 1 diễn tả hai sự việc (trạng thái): ao thu lạnh/nước thu trong 
 − Câu 2 nêu một sự việc (đặc điểm): thuyền bé 
 − Câu 3 nêu một sự việc (quá trình): sóng gợn 
 − Câu 4 nêu một sự việc (quá trình): lá đưa vèo 
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận:
− Câu 5 nêu hai sự việc, trong đó có một sự việc (trạng thái): Tầng mây lơ 
lửng, một sự việc (đặc điểm): trời xanh ngắt 
 − Câu 6 nêu hai sự việc, trong đó một sự việc (đặc điểm): ngõ trúc quanh co, 
một sự việc (trạng thái): khách vắng teo 
 − Câu 7 nêu hai sự việc (tư thế): tựa gối/buông cần 
 − Câu 8 nêu một sự việc (hành động): cá đớp 
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:
Bài tập 2 a. Nghĩa tình thái thể hiện ở các từ: Kể, thực, đáng. các từ còn lại biểu hiện nghĩa sự việc
b. Từ tình thái “có lẽ” -> phỏng đoán (mới là khả năng, chưa hoàn toàn chắc chắn)
c. SV1 “Họ cũng phân vân như mình” (phỏng đoán chưa chắc chắn) Dễ (Từ tình thái) : có lẽ, hình như
SV2: “mình cũng không biết rõ con gái mình có hư hay là không”. Đến chính ngay mình (Từ tình thái)
* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận:
Nghĩa tình thái ở câu này phải thể hiện sự đánh giá chủ quan mang tính khẳng định của nhân vật Huấn Cao, do đó chọn từ hẳn là phù hợp. 
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
II. Nghĩa sự việc.
 1. Khái niệm: Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa tương ứng với sự việc mà câu đề cập đến . Sự việc trong hiện thực khách quan rất đa dạng và thuộc nhiều loại khác nhau. Do đó , câu cũng có nghĩa sự việc khác nhau. ở mức độ khái quát, có thể phân biệt một số nghãi sự việc và phân biệt câu biểu hiện nghĩa sự việc.
2. Biểu hiện: - Câu biểu hiện hành động.
 - Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm:- Câu biểu hiện quá trình:- Câu biểu hiện tư thế:- Câu biểu hiện sự tồn tại:- Câu biểu hiện quan hệ:
=> Nghĩa sự việc của câu được biểu hiện nhờ những thành phần ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. Mỗi câu có thể biểu hiện một sự việc, cũng có thể biểu hiện một số sự việc.
- Ghi nhớ.
- Luyện tập: 
 Thao tác 2 : nghĩa tình thái
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục III SGK và trả lời các câu hỏi
- Nghĩa tình thái của câu là gì? 
- Các trường hợp biểu hiện của nghĩa tình thái ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 HS đọc mục III SGK và phân tích những biểu hiện của nghĩa sự việc qua các ngữ liệu sgk..
Bước 3: HS báo cáo kết quả 
Sự biểu hiện
- Khẳng định tính chân thực của sự việc
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc thấp.
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc.
- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực đã xảy ra hay chưa xảy ra.
- Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Thao tác 2: Luyện tập. Thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày. GV nhận xét và cho điểm.
- Nhóm 1: Bài tập 1 
- Nhóm 2: Bài tập 2
- Nhóm 3: Bài tập 3.
- Nhóm 4 : bài tập 4
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:
Nghĩa sự việc
Nghĩa tình thái
a. Hiện tượng nắng mưa ở hai miền khác nhau.
Chắc: Phỏng đoán độ tin cậy cao
b. Ảnh của mợ Du và thằng Dũng
Rõ ràng là: Khẳng định sự việc
c. Cái gông
Thật là: Thái độ mỉa mai
d. Giật cướp, mạnh vì liều
Chỉ: nhấn mạnh; đã đành: Miễn cưỡng.
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận:
- Nói của đáng tội: Rào đón đưa đẩy.
- Có thể: Phóng đoán khả năng
- Những: Đánh giá mức độ cao( tỏ ý chê đắt).
- Kia mà: Trách móc( trách yêu, nũng nịu )
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:
- Câu a: Hình như
- Câu b: Dễ
- Câu c: Tận
* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận:
Đặt câu: - Bây giờ chỉ 8h là cùng.
à Phỏng đoán mức độ tối đa.
 - Chả lẽ nó làm việc đó.
à Chưa tin vào sự việc.
III. Nghĩa tình thái.
 1. Khái niệm:
- Nghĩa tình thái biểu hiện thái độ, 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_van_lop_11_chuong_trinh_hoc_ki_ii.doc