Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Chương cả năm

Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Chương cả năm

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.

- HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào

tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.

- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa uy quyền nơi phủ chúa Trịnh

và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- Vẻ đẹp tâm hồn Lê Hữu Trác: danh y, nhà thơ, nhà văn, nhà nho, thanh cao, coi

thường danh lợi. Những nét đặc sắc về bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh

động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc

sắc; đan xen văn xuôi và thơ.

- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị

nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí.

2 . Năng lực:

-Năng lực sáng tạo: HS trình bày suy nghĩ và cảm xúc của bản thân trước yẻ đẹp

nhân cách Lê Hữu Trác.

-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe

ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.

-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị

thẩm mỹ trong tác phẩm

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.

3. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như yêu

nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

pdf 402 trang Đoàn Hưng Thịnh 02/06/2022 5190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Chương cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Trang 1 
Tuần 
Ngày soạn: ./ ./ . 
Ngày dạy: ./ ./ . 
Tiết 1 
VÀO TRỊNH PHỦ 
( Trích Kí Thượng kinh kí sự-Lê Hữu Trác) 
I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức: 
- HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. 
- HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào 
tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. 
- Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa uy quyền nơi phủ chúa Trịnh 
và thái độ, tâm trạng của nhân vật “tôi” khi vào phủ chúa chữa bệnh cho Trịnh Cán. 
- Vẻ đẹp tâm hồn Lê Hữu Trác: danh y, nhà thơ, nhà văn, nhà nho, thanh cao, coi 
thường danh lợi. Những nét đặc sắc về bút pháp kí sự: tài quan sát, miêu tả sinh 
động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; chọn lựa chi tiết đặc 
sắc; đan xen văn xuôi và thơ. 
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị 
nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí. 
2 . Năng lực: 
-Năng lực sáng tạo: HS trình bày suy nghĩ và cảm xúc của bản thân trước yẻ đẹp 
nhân cách Lê Hữu Trác. 
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe 
ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình. 
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị 
thẩm mỹ trong tác phẩm 
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. 
3. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như yêu 
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
 Trang 2 
- Giáo án 
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi 
- Sưu tầm tranh, ảnh về Lê Hữu Trác 
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 
2. Chuẩn bị của học sinh: 
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài 
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) 
-Đồ dùng học tập 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học 
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. 
b) Nội dung: Nhìn hình đoán tác giả 
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. 
d) Tổ chức thực hiện: 
- GV giao nhiệm vụ: 
* GV tổ chức cuộc thi Ai nhanh hơn 
Các nhóm sẽ thi kể tên các Danh y- thầy thuốc nổi tiếng của VN? 
Gợi ý: Tôn Thất Tùng, Phạm Ngọc Thạch, Tuệ Tĩnh, Đặng Văn Ngữ, Hải 
Thượng Lãn Ông, Đặng Văn Chung, Hồ Đắc Di 
- HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Giáo viên giới thiệu vào bài: Trong số 7 bậc danh y của VN thì Lê Hữu Trác 
đặc biệt hơn cả. Bởi vì ông không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn 
được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự 
ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực 
và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua “Thượng kinh kí 
sự” ( Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng 
như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích 
Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự) 
 Trang 3 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung 
a) Mục tiêu: Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm 
b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện hoạt 
động cá nhân. 
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. 
d) Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ 
GV hỏi: Nội dung chính của Tiểu 
dẫn gồm những ý gì? Tóm tắt từng ý. 
Định hướng (GV nhấn mạnh một vài 
nét nổi bật): 
HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK, tr. 3. 
I. Tìm hiểu chung: 
1. Tác giả: Lê Hữu Trác (1724 – 
1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông; là 
một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa 
cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ 
sách y học nổi tiếng Hải thượng y tông 
tâm lĩnh. 
 Trang 4 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, 
thực hiện nhiệm vụ 
+ HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK. 
+ HS lần lượt trả lời từng câu. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động 
và thảo luận 
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận Kết 
quả mong đợi: 
HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 
1. Tác giả: 
Tác giả (1724 – 1791). Hiệu là Hải 
Thượng Lãn Ông ( Ông già lười ở 
đất 
Thượng Hồng ) 
- Quê quán: Làng Liêu Xá, huyện 
Đường Hào, phủ Thượng Hồng, thị 
trấn Hải Dương ( nay thuộc huyện 
Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên) 
- Về gia đình: Có truyền thống học 
hành thi cử, đỗ đạt làm quan 
- Phần lớn cuộc đời hoạt động y học 
và trước tác của ông gắn với quê 
ngoại ( Hương Sơn – Hà Tĩnh) 
2. Tác phẩm: Đoạn “Vào phủ chúa 
Trịnh” nói về việc Lê Hữu Trác lên 
tới Kinh đô được dẫn vào phủ chúa 
đề bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán. 
+ 
2. Tác phẩm ( SGK) 
Đoạn trích được rút ra từ Thượng kinh 
kí sự - tập kí sự bằng chữ Hán hoàn 
thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải 
thượng y tông tâm lĩnh - ghi lại việc tác 
giả được triệu vào phủ cúa để khám 
bệnh kê đơn cho thế tử. 
 Trang 5 
GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu 
trả lời của bạn. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ 
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại 
kiến thức => Ghi lên bảng 
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 
a) Mục tiêu: HS nắm được cách đọc thơ 
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu 
hỏi. c) Sản phẩm: 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 
* GV hướng dẫn cách đọc: giọng 
chậm rãi, từ tốn, chú ý đọc một 
số câu thoại, lời của quan chánh 
đường, lời thế tử, lời người thầy 
thuốc trong phủ, lời tác giả,... 
GV đọc trước một đoạn. 
* GV tổ chức cho HS thảo luận 
nhóm: 
Nhóm 1: Quang cảnh và cuộc 
sống đầy uy quyền của chúa 
Trịnh được tác giả miêu tả như thế 
nào? 
Nhóm 2: Thái độ của tác giả bộc 
lộ 
II. Đọc – hiểu văn bản 
1. Cảnh sống xa hoa đầy uy 
quyền của chúa Trịnh và thái độ của 
tác giả 
* Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền 
của chúa Trịnh 
 Trang 6 
như thế nào trước quang cảnh ở 
phủ chúa? em có nhận xét gì về 
thái độ ấy? 
Nhóm 3: Nhân vật Thế tử Cán 
hiện ra như thế nào? 
Nhóm 4: Thái độ của Lê Hữu 
Trác và phẩm chất của một thầy 
lang được thể hiện như thế nào 
khi khám bệnh cho Thế tử? 
* GV đặt câu hỏi: Em hãy nhận 
xét về tài năng, phẩm chất của 
Lê Hữu Trác? 
Bước 2: HS thảo luận, thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm 
và suy nghĩ câu trả lời 
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ 
khi HS cần. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận 
+ Các nhóm lần lượt trình bày Kết 
qủa mong đợi: 
* Nhóm 1 - Sự cao sang, quyền 
quý cùng cuộc sống hưởng thụ 
cực điểm của nhà chúa: 
+ Vào phủ chúa phải qua nhiều lần 
cửa và “ Những dãy hành lang 
quanh co nối nhau liên tiếp”. “ Đâu 
đâu cũng là cây cối um tùm chim 
kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió 
đưa thoang thoảng mùi hương” 
+ trong khuôn viên phủ chúa “ 
Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, 
người có việc quan qua lại như mắc 
cửi. 
(phân tích bài thơ mà tác giả ngâm) + 
Nội cung được miêu tả gồm những 
chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế 
rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa 
ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt 
phần áo đỏ... 
+ ăn uống thì “ Mâm vàng, chén 
bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ” 
+ Về nghi thức: Nhiều thủ tục... 
Nghiêm đến nỗi tác giả phải “ Nín 
thở đứng chờ ở xa) 
=> Phủ chúa Trịnh lộng lẫy sang 
trọng uy nghiêm được tác giả miêu 
tả bặng tài quan sát tỷ mỷ, ghi chép 
trung thực, tả cảnh sinh động giữa 
con người với cảnh vật. Ngôn ngữ 
giản dị mộc mạc... 
 Trang 7 
+ Quang cảnh tráng lệ, tôn 
nghiêm, lộng lẫy ( đường vào phủ, 
khuôn viên vườn hoa, bên trong 
phủ và nội cung của thế tử, ). 
+ Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, 
khuôn phép (cách đưa đón thầy 
thuốc, cách xưng hô, kẻ hầu, 
người hạ, cảnh khám bệnh, ) 
* Nhóm 2 : - Tỏ ra dửng dưng, 
sững sờ trước quang cảnh của phủ 
chúa “ Khác gì ngư phủ đào 
nguyên thủa nào” 
- không đồng tình với cuộc sống 
quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu 
khí trời và không khí tự do 
* Nhóm 3 
- Lối vào chỗ ở của vị chúa rất 
nhỏ “ 
Đi trong tối om...” 
- Nơi thế tử ngự: không khí trở 
lân lạnh lẽo, thiếu sinh khí 
- Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán: 
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng 
* Thái độ của tác giả 
- Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ 
của vật chất. Ông sững sờ trước quang 
cảnh của phủ chúa “ Khác gì ngư phủ 
đào nguyên thủa nào” 
- Mặc dù khen cái đẹp cái sang nơi phủ 
chúa xong tác giả tỏ ra không đồng tình 
với cuộc sống quá no đủ tiện nghi 
nhưng thiếu khí trời và không khí tự do 
2. Thế tử Cán và thái độ, con người 
Lê 
Hữu Trác 
* Nhân vật Thế tử Cán: 
- Lối vào chỗ ở của vị chúa rất nhỏ “ 
Đi trong tối om...” 
- Nơi thế tử ngự: Vây quanh bao nhiêu 
là vật dụng gấm vóc lụa là vàng ngọc. 
Người thì đông nhưng đều im lặng 
- Hình hài, vóc dáng của Thế tử Cán: 
 Trang 8 
+ Biết khen người giữa phép tắc 
“Ông này lạy khéo” 
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí 
khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân 
thì xanh...nguyên khí đã hao 
mòn... âm dương đều bị tổn hại -
> một cơ thể ốm yếu, thiếu sinh 
khí 
* Nhóm 4 
- Thái độ, tâm trạng và những 
suy nghĩ của nhân vật “tôi” 
+ Dửng dưng trước những quyến 
rũ vật chất, không đồng tình trước 
cuộc sống quá no đủ, tiện nghi 
nhưng thiếu khí trời và không khí tự 
do; 
+ Lúc đầu, có ý định chữa bệnh 
cầm chừng để tránh bị công danh 
trói buộc. Nhưng sau đó, ông 
thẳng thắn đưa ra cách chữa bệnh, 
kiên trì giải thích, dù khác ý với các 
quan thái y; 
+ GV gọi HS khác đánh giá, 
nhận xét và bổ sung nếu cần. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt 
kiến 
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng 
+ Biết khen người giữa phép tắc 
“Ông này lạy khéo” 
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí 
khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì 
xanh...nguyên khí đã hao mòn... âm 
dương đều bị tổn hại -> một cơ thể 
ốm yếu, thiếu sinh khí 
=> Tác giả vừa tả vừa nhận xét 
khách quan Thế tử Cán được tái 
hiện lại thật đáng sợ. Tác giả ghi 
trong đơn thuốc “ 6 mạch tế sác và 
vô lực...trong thì trống”. Phải chăng 
cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá 
giàu sang phú quý nhưng tất cả nội 
lực bên trong là tinh thần ý chí, 
nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng? 
* Thái độ của Lê Hữu Trác và 
phẩm chất của một thầy lang khi 
khám bệnh cho Thế tử 
- Một mặt tác giả chỉ ra căn bệnh 
cụ thể, nguyên nhân của nó, một 
mặt ngầm phê phán “Vì Thế tử ở 
trong chốn màn che trướng phủ, ăn 
quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ 
yếu đi” 
+ Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh 
Cán, đưa ra cách chữa thuyết phục 
nhưng lại 
 Trang 9 
thức=> Ghi kiến thức then chốt 
lên bảng. 
sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin 
dùng, công danh trói buộc. Đề tránh được 
việc ấy chỉ có thể chữa cầm chừng, dùng 
thuốc vô thưởng vô phạt. Song, làm thế lại 
trái với y đức. Cuối cùng phẩm chất, lương 
tâm trung thực của người thày thuốc đã 
thắng. Khi đã quyết tác giả thẳng thắn đưa 
ra lý lẽ để giải thích -> Tác giả là một 
thày thuốc giỏi có kiến thức sâu rộng, có y 
đức 
3. Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê 
Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, 
giàu kinh nghiệm, y đức cao; xem thường 
danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống 
thanh đạm. 
Hoạt động 4: Tổng kết 
a) Mục tiêu: HS nắm được những nội dung và ý nghĩa bài thơ 
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. 
c) Sản phẩm: 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm 
vụ học tập 
Hướng dẫn HS tổng kết bài học * 
GV nêu câu hỏi: 
III. Tổng kết: 
1. Nghệ thuật: 
Bút pháp ký sự đặc sắc của tác giả 
- Quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực, miêu 
tả cụ thể, sống động, chọn lựa 
 Trang 10 
- Giá trị nổi bật của đoạn trích là 
gì? Giá trị ấy thể hiện ở những 
khía canh nào? 
- Nhận xét nghệ thuật viết kí của 
tác giả? 
*GV nêu câu hỏi: 
Qua đoạn trích, bày tỏ suy nghĩ 
về vẻ đạp tâm hồn của tác giả? 
Nêu ý nghĩa văn bản? 
* Tổng kết bài học theo những 
câu hỏi của GV. 
Bước 2: HS thảo luận, thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm 
và suy nghĩ câu trả lời 
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ 
khi HS cần. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận 
+ Các nhóm lần lượt trình bày 
+ GV gọi HS khác đánh giá, 
nhận xét và bổ sung nếu cần. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập 
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt 
kiến thức=> Ghi kiến thức then 
chốt lên 
được những chi tiết “đắt”, gây ấn 
tượng mạnh. 
- Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước. 
- Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng 
chất trữ tình cho tác phẩm, góp 
phần thể hiện một cách kín đáo thái 
độ của người viết. 
2 . Ý nghĩa văn bản: 
Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh 
phản ánh quyền lực to lớn của 
Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, 
hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời 
bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, 
quyền quý của tác giả.. 
 Trang 11 
bảng. 
Giá trị hiện thực của đoạn trích: 
-Vẽ lại được bức tranh chân thực 
và sinh động về quang cảnh và 
cảnh sống trong phủ chúa Trịnh: 
xa hoa, quyền quý, hưởng lạc... 
- Con người và phẩm chất của tác 
giả: tài năng y lí, đức độ khiêm 
nhường, trung thực cứng cỏi, lẽ 
sống trong sạch, thanh cao, giản 
dị, không màng công danh phú quý. 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. 
b) Nội dung: Hs hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi 
c) Sản phẩm: Kết quả của học sinh 
Đáp án: 1d,2b,3b 
d) Tổ chức thực hiện: 
- GV giao nhiệm vụ HS đọc và trả lời câu hỏi: 
1. Sắp xếp sự việc diễn ra sau đây đúng theo trình tự: 
1 .Thánh chỉ 2 .Qua mấy lần trướng gấm 3. Vườn cây ,hành lang 4. Bắt 
mạch kê dơn 5.Vào cung 6. Nhiều lần cửa 7. Hậu mã quân túc trực 8. 
gác tía, phòng trà 9. Cửa lớn, đại đường, quyền bổng 10.Hậu mã quân 
túc trực 11. về nơi trọ 12. Hậu cung . 
HS suy nghĩ và trả lời: .. 
2. Qua đoạn trích anh (chị) thấy Lê Hữu Trác là người như thế nào? 
 Trang 12 
- Là người thầy thuốc . 
- Là nhà văn 
- Là một ông quan . 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, tiến hành suy nghĩ, thảo luận và trả lời - GV nhận 
xét, đánh giá kết quả bài làm, chuẩn kiến thức. 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a) Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm 
được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức 
b) Nội dung: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau 
c) Sản phẩm: Kết quả của HS 
1 / Văn bản trên có nội dung: thể hiện suy nghĩ, những băn khoăn 
của người thầy thuốc. Băn khoăn ấy thể hiện thái độ của ông đối với 
danh lợi và lương tâm nghề nghiệp, y đức của người thầy thuốc. Không 
đồng tình ủng hộ sự xa hoa nơi phủ chúa, không màng danh lợi nhưng 
ông không thể làm trái lương tâm. 
2 / Câu văn “Bệnh thế này không bổ thì không được” thuộc loại 
câu phủ định nhưng lại có nội dung khẳng định. 
3/ N hững diễn biến tâm trạng của Lê Hữu Trác khi kê đơn : 
- Có sự mâu thuẫn, giằng co: 
+ Hiểu căn bệnh, biết cách chữa trị nhưng sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ 
được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc. 
+ Muốn chữa cầm chừng nhưng lại sợ trái với lương tâm, y đức, sợ 
phụ lòng cha ông. 
- Cuối cùng phẩm chất, lương tâm của người thầy thuốc đã thắng. Ông 
gạt sang một bên sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm. 
- Là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ; 
 Trang 13 
- Khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, 
giản dị nơi quê nhà 
d) Tổ chức thực hiện: 
- GV giao nhiệm vụ: 
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: 
“Bệnh thế này không bổ thì không được. Nhưng sợ mình không ở lâu, 
nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi nó ràng buộc, không 
làm sao về núi được. Chi bằng ta dùng thứ phương thuốc hòa hoãn, 
nếu không trúng thì cũng không sai bao nhiêu. Nhưng rồi lại nghĩ: Cha 
ông mình đời đợi chịu ơn chịu nước, ta phải dốc hết lòng thành, để nối 
tiếp cái lòng trung của cha ông mình mới được”. 
( Trích Vào phủ chúa Trịnh, Tr8, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD 2007) 
1/ Văn bản trên có nội dung gì? 
2 / Xác định hình thức loại câu trong câu văn “Bệnh thế này không bổ 
thì không được”. Câu này có nội dung khẳng định, đúng hay sai ? 
3/ Trình bày những diễn biến tâm trạng của Lê Hữu Trác khi kê đơn? - HS tiếp 
nhận nhiệm vụ ,về nhà tiến hành hoàn thành nhiệm vụ được giao - GV nhận 
xét, đánh giá và chuẩn kiến thức bài học hôm nay. 
4. Hướng dẫn về nhà ( 1 phút) 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ 
- Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích. 
- Nêu suy nghĩ về hình ảnh thế tử Trịnh Cán. 
- Chuẩn bị bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân 
*Rút kinh nghiệm: 
 . 
 . 
 . 
Tuần 
Ngày soạn: ./ ./ . 
Ngày dạy: ./ ./ . 
Tiết 2: 
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN I. MỤC TIÊU 
 Trang 14 
1. Kiến thức: 
- Nhận biết khái niệm về ngôn ngữ, lời nói cá nhân 
- Hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả 
trong các tình huống giao tiếp cụ thể 
- Nhận diện được biểu hiện của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân trong văn bản 
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc trong lời nói cá nhân 
2. Năng lực: 
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản 
- Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập 
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS lý giải được hiện tượng sử dụng ngôn ngữ của giới 
trẻ hiện nay, thể hiện được quan điểm của cá nhân đối với hiện tượng "sáng tạo" 
ngôn ngữ ở lứa tuổi học sinh. 
-Năng lực sáng tạo: HS bộc lộ được thái độ đúng đắn với việc sử dụng TV, sáng 
tạo ra vốn từ cá nhân nhằm làm giàu cho TV. 
- Năng lực giao tiếp TV: HS hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử 
dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể; hs cũng được hiểu và 
nâng cao khả năng sử dụng TV văn hóa. 
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Sử dụng đúng TV trong 2 lĩnh vực bút ngữ và khẩu 
ngữ, làm quen với các lời nói cá nhân được sáng tạo mới hiện nay. 
3. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như yêu 
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1 . Chuẩn bị của giáo viên: 
-Giáo án 
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi 
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 
2. Chuẩn bị của học sinh: 
- Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài 
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) 
- Đồ dùng học tập 
 Trang 15 
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY 
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học 
tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. 
b) Nội dung: GV chiếu ngữ liệu 
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS. 
d) Tổ chức thực hiện: 
- GV giao nhiệm vụ: 
* GV nêu tình huống và đặt câu hỏi: Có 2 em bé: 
Em bé A: Con muốn ăn cơm 
Em bé B bị khiếm thanh nên có cử chỉ: đưa tay và cơm vào miệng. 
GV: Như vậy em bé A đã dùng phương tiện gì để mẹ hiểu được ý em ? (ngôn 
ngữ) GV: Vây ngôn ngữ là gì ? 
GV: Có phải cá nhân nào cũng sử dung ngôn ngữ giống nhau không ? 
GV: Không phải cá nhân nào cũng sử dung ngôn ngữ giống nhau. Người 
Việt ngôn ngữ của họ là tiếng Việt “ thứ của cải vô cùng lâu đời và vô 
cùng quí báu của dân tộc” nhưng với người Anh là tiếng Anh... Vậy 
ngôn ngữ là gì ? Ngôn ngữ là của chung hay của riêng mỗi cá nhân? 
- HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: (1) Thành 
phần tình thái – (2)Thành phần cảm thán –(3) Các thành phần tình thái, cảm 
thán 
* GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Cha ông ta khi dạy con cách nói 
năng, cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hằng ngày thường sử dụng câu ca 
dao: 
“Lời nói chẳng mất tiền mua 
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” 
Để hiểu được điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học : “Từ ngôn 
ngữ chung đến lời nói cá nhân” 
 Trang 16 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội 
a) Mục tiêu: HS nắm được ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội 
b) Nội dung: GV yêu cầu HS vận dụng sgk, kiến thức để thực hiện 
hoạt động cá nhân. 
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS. 
d) Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM 
 Trang 17 
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ 
* GV đặt câu hỏi: Tại sao ngôn ngữ 
là tài sản chung của XH ? 
( GV phát vấn HS trả lời) 
Tính chung trong ngôn ngữ của cộng 
đồng được biểu hiện qua những 
phương diện nào ? 
( GV chia HS theo nhóm nhỏ trả lời 
câu hói trình bày trước lớp) 
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực 
hiện nhiệm vụ 
+ HS đọc nhanh Tiểu dẫn, SGK. 
+ HS lần lượt trả lời từng câu. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động 
và thảo luận 
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận 
- Những nét chung của ngôn ngữ xã 
hội trong lời nói cá nhân: âm, tiếng, 
từ, ngữ cố định, quy tắc và phương 
tiện ngữ pháp chung, 
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu 
trả lời của bạn. 
I . Ngôn ngữ - Tài sản chung 
của xã hội. 
+ Là phương tiện để giao tiếp. 
+ Ngôn ngữ có những yếu tố, 
quy tắc chung, thể hiện: 
1/ Các yếu tố chung của ngôn ngữ. 
+ Các âm và các thanh. 
+ Các tiếng. 
+ Các từ. 
+ Các ngữ cố định ( Thành ngữ, 
quán ngữ). 
2/ Các quy tắc, phương thức 
chung. 
+ Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. 
+ Phương thức chuyển nghĩa của từ. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ 
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến 
thức 
=> Ghi lên bảng 
 Trang 18 
Hoạt động 2: Tìm hiểu những biểu hiện của lời nói cá nhân. 
a) Mục tiêu: hướng dẫn HS nắm được những biểu hiện của lời nói cá nhân. 
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. 
c) Sản phẩm: 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
* GV đặt câu hỏi: Theo em, thế nào là 
lời nói cá nhân? 
- GV nêu VD và yêu cầu HS phân tích. 
1/Tại sao dù không nhìn mặt nhưng mình 
vẫn nhận ra ca sĩ nào đang hát? 
2/ Vốn từ ngữ của mỗi cá nhân giống 
nhau không? Vì sao? 
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm 
vụ học tập 
+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy 
nghĩ câu trả lời 
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và 
thảo luận 
+ Các nhóm lần lượt trình bày Kết quả mong 
đợi: 
II/ Lời nói- sản phẩm riêng 
của cá nhân. 
1/ Khái niệm: 
2/ Biểu hiện. 
+ Giọng nói cá nhân. 
+ Vốn từ ngữ cá nhân. 
+ Sự chuyển đổi, sáng tạo 
khi sử dụng từ ngữ chung quen 
thuộc. 
+ Việc sáng tạo từ mới. 
+ Việc vận dụng linh hoạt, 
sáng tạo quy tắc, phương thức 
chung. => Biểu hiện cụ thể 
nhất của lời nói cá nhân là 
phong cách ngôn ngữ của nhà 
văn. 
 Trang 19 
- Lời nói cá nhân là sản phẩm vừa được 
tạo ra nhờ các yếu tố và quy tắc, phương 
thức chung, vừa có sắc thái riêng và phần 
đóng góp của cá nhân. 
- Những nét riêng, sự sáng tạo của cá 
nhân khi dùng ngôn ngữ chung: giọng 
nói, vốn từ, sự chuyển đổi nghĩa cho từ, 
việc tạo ra từ mới, 
+ GV gọi HS khác đánh giá, nhận xét và 
bổ sung nếu cần. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ học tập 
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức=> 
Ghi kiến thức then chốt lên bảng. 
Hoạt động 5: Luyện tập 
a) Mục tiêu: Nắm được nội dung vừa học 
b) Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. 
c) Sản phẩm: 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn HS luyện tập bằng hình 
thức hoạt động nhóm 
Nhóm 1: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 
Nhóm 3+4: Bài tập 3 
Từng nhóm lần lượt trả lời 
III/ Luyện tập 
1. Bài tập 1 
Từ “ Thôi” in đậm được 
dùng với nghĩa: sự mất mát, 
sự đau đớn. “ Thôi” là hư từ 
được nhà 
 Trang 20 
Bước 2: HS thảo luận, thực hiện nhiệm 
vụ học tập 
+ HS tiếp nhận, thảo luận nhóm và suy 
nghĩ câu trả lời 
+ GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và 
thảo luận 
+ Các nhóm lần lượt trình bày Kết quả mong 
đợi: 
Bài tập 1. : Từ thôi đã được dùng với 
nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. Thôi là hư 
từ được nhà thơ dùng như động từ nhằm 
diễn đạt nỗi đau của mình khi nghe tin 
bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm, 
nói tránh để làm vơi đi nỗi đau mất mát 
người ở lại. 
Bài tập 2. Hai câu thơ của Hồ Xuân 
Hương được sắp xếp theo lối đối lập: xiên 
ngang – đâm toạc; mặt đất – chân mây; 
rêu từng đám – đá mấy hòn , kết hợp với 
hình thức đảo ngữ. Thiên nhiên trong hai 
câu thơ như cũng mang theo nỗi niềm 
phẫn uất của con người. Nhà thơ sử dụng 
biện pháp đảo ngữ để làm nội tâm trạng 
phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự 
phẫn uất của nhà thơ. Các động từ mạnh 
như xiên, đâm kết 
thơ dùng trong câu thơ nhằm 
diễn đạt nỗi đau của mình 
khi nghe tin bạn mất, đồng 
thời cũng là cách nói giảm 
để nhẹ đi nỗi mất mát quá 
lớn không gì bù đắp nổi. 
2. Bài tập 2 
- Tác giả sắp xếp từ ngữ 
theo lối đối lập kết hợp với 
hình thức đảo ngữ -> làm 
nổi bật sự phẫn uất của thiên 
nhiên mà cũng là sự phẫn 
uất của con người -> Tạo 
nên ấn tượng mạnh mẽ làm 
nên cả tính sáng tạo của HXH 
 Trang 21 
hợp với các bổ ngữ như ngang, toạc thể 
hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ. 
Bài tập 3. 
- Sức gợi, sự liên tưởng của từ ngữ đã 
khẳng định được sức sáng tạo của Bác, 
đặc biệt là từ lồng. 
- Cấu trúc so sánh mới lạ ở hai câu đầu ( 
theo cấu trúc so sánh thông thường thì câu 
thơ đầu là Tiếng hát như như tiếng suối). 
- Điệp ngữ cuối câu 3 và đầu câu 4 ( chưa 
ngủ) như chờ một kết thuc bất ngờ, độc 
đáo: vì lo nỗi nước nhà. Bài thơ Cảnh 
khuya của Bác là sản phẩm mang đậm dấu 
ấn phong cách sáng tạo, thể hiện được vẻ 
đẹp rất cổ điển nhưng cũng rất hiện đại của 
một thi sĩ – chiến sĩ. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ học tập 
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến 
thức=> Ghi kiến thức then chốt lên bảng. 
Bài tập 3. Có thể khẳng 
định ngôn ngữ là tài sản 
chung của xã hội, lời nói là 
sản phẩm của từng cá nhân. 
Có thể nhận thấy mối quan 
hệ này qua bài thơ Cảnh 
khuya của Hồ Chí Minh.: 
- Sức gợi, sự liên tưởng của 
từ ngữ đã khẳng định được 
sức sáng tạo của Bác, đặc 
biệt là từ lồng. 
+ Từ lồng gợi nhớ đến 
Chinh phụ ngâm: Hoa dái 
nguyệt, nguyệt in một tấm / 
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm 
từng bông / Nguyệt hoa, hoa 
nguyệt trùng trùng / Trước 
hoa dưới nguyệt trong lòng 
xót đau. Từ lồng cũng gợi 
nhớ đến Truyện Kiều: Vàng 
gieo ngấn nước, cây lồng 
bóng sân. 
- Cấu trúc so sánh mới lạ ở 
hai câu đầu (theo cấu trúc so 
sánh thông thường thì câu 
thơ đầu là Tiếng hát như như 
tiếng suối). 
- Điệp ngữ cuối câu 3 và đầu 
câu 
4 (chưa ngủ) như chờ một 
kết 
 Trang 22 
 thúc bất ngờ, độc đáo: vì lo 
nỗi nước nhà. 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a) Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm 
được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức 
b) Nội dung: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau 
c) Sản phẩm: Kết quả của HS 
a. Từ mọn mằn là từ mới được tạo ra nhờ phương thức cấu tạo từ mới 
trong tiếng Việt: 
- Dựa vào các từ có phụ âm đầu làm (chẳng hạn: muộn màng). 
- Dựa vào thanh điệu (thanh huyền). 
- Từ mọn mằn dùng để chỉ một vật nào đó nhỏ bé, ra đời muộn. 
b. Từ giỏi giắng cũng là từ mới được tạo ra nhờ phương thức cấu tạo từ 
mới trong tiếng Việt. 
- Dựa vào các từ chỉ sự đảm đang, tháo vát của một người nào đó: giỏi 
giang, nhanh nhẹn. 
- Dựa vào những từ chỉ hình dáng: nhỏ nhắn. 
c. Từ nội soi là thuật ngữ dùng trong y học mới được tạo ra trong thời 
gian gần đây nhờ vào phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt: 
- Từ nội dùng để chỉ những gì thuộc về bên trong: nội tâm, nội thất - Từ soi 
dùng để chỉ hoạt động dùng ánh sáng chiếu vào. 
- Nội soi chính là dùng phương pháp đưa một ống nhỏ vào bên trong cơ thể, qua 
đó có thể quan sát và phát hiện ra bệnh lí của con người. 
d) Tổ chức thực hiện: 
- GV giao nhiệm vụ: 
Tại sao các từ sau đây được gọi là từ mới: 
a. Từ mọn mằn 
b. Từ giỏi giắng 
c. Từ nội soi 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ ,về nhà tiến hành hoàn thành nhiệm vụ được giao - GV nhận xét, 
đánh giá và chuẩn kiến thức bài học hôm nay. 
 Trang 23 
4 . Hướng dẫn về nhà ( 1 phút) 
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ 
- Cho Hs đọc lại phần ghi nhớ SGK/ 35. 
- Hoàn thành các bài tập còn lại. 
- Chuẩn bị bài: Tự tình 
*Rút kinh nghiệm: 
 . 
 . 
 . 
Tuần 
Ngày soạn: ./ ./ . 
Ngày dạy: ./ ./ . 
Tiết 3: 
TỰ TÌNH (Bài hai) 
- Hồ Xuân Hương- I. MỤC TIÊU 
1. Kiến thức: 
Nêu được các thông tin về tác giả ( cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được 
 ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục) 
- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 
văn bản. 
- Nhận ra được nội dung cảm xúc, ý nghĩa, tâm trạng của nhân vật trữ tình, phát hiện được các 
hình ảnh, chi tiết nghệ thuật của bài thơ 
- Thấy được tài năng nghệ thuật của nhà thơ 
2. Năng lực: 
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản 
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản 
-Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại 
-Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa văn bản 
 Trang 24 
- Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của các nhà thơ được gửi 
gắm trong bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội 
dung và nghệ thuật của bài thơ. 
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe 
ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình. 
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh nhận ra được những giá 
trị thẩm mỹ trong tác phẩm; hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm 
hiểu tác phẩm; hình thành và nâng cao những xúc cảm thẩm mỹ... 
3. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp như yêu 
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
-Giáo án, phiếu bài tập, câu hỏi 
-Tranh ảnh tác giả, , hình ảnh trực quan (rêu, đá), nhạc, video 
- Bảng phụ 
-Bảng phân công nhiệm vụ cho HS (bảng nhóm) 
-Bảng giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị ở nhà 
2. Chuẩn bị của học sinh: 
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_11_chuong_ca_nam.pdf