Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 14-16: Văn bản "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" - Năm học 2021-2022 - Phùng Thị Thanh Thúy

Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 14-16: Văn bản "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" - Năm học 2021-2022 - Phùng Thị Thanh Thúy

KIẾN THỨC

- Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.

- Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp.

- Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả

- Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ. .

NĂNG LỰC - PHẨM CHẤT

Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe, Viết

Có khả năng thu thập thông tin liên quan đến tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

Hiểu và phân tích được các từ ngữ, câu văn đặc biệt là các từ Hán Việt, trong việc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình.

 Nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.

 Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm.

 Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của văn tế

Biết cảm nhận, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và các phẩm khác của Nguyễn Đình Chiểu.

 Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

Năng lực chung: NGÔN NGỮ, GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.

Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.

Phẩm chất chủ yếu: Trách nhiệm.

 - Có thái độ trân trọng và say mê tìm hiểu về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

 - Biết đau thương cho cảnh ngộ của những người dân mất nước, mất tự do.

 

doc 14 trang Đoàn Hưng Thịnh 02/06/2022 4270
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 14-16: Văn bản "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" - Năm học 2021-2022 - Phùng Thị Thanh Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 4; Tiết: 14-15-16; Ngày soạn: 25/9/2021
KẾ HOẠCH BÀI DẠY:
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
 Nguyễn Đình Chiểu
Môn học: Ngữ văn; lớp: 11
Thời gian thực hiện: 3 tiết
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
TT
KIẾN THỨC
MÃ HOÁ
1
- Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
- Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp.
- Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả
- Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.. .
KT
NĂNG LỰC - PHẨM CHẤT
Năng lực đặc thù: Đọc, Nói, Nghe, Viết
2
Có khả năng thu thập thông tin liên quan đến tác giả Nguyễn Đình Chiểu.
Đ1
3
Hiểu và phân tích được các từ ngữ, câu văn đặc biệt là các từ Hán Việt, trong việc thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Đ2
4
 Nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản.
Đ3
5
 Phân tích và đánh giá được chủ đề tư tưởng, thông điệp mà văn bản gửi gắm.
Đ4
6
 Nhận biết và phân tích được một số yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của văn tế
Đ5
7
Biết cảm nhận, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và các phẩm khác của Nguyễn Đình Chiểu.
N1
8
 Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
V1
Năng lực chung: NGÔN NGỮ, GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
9
Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhóm được GV phân công.
GT-HT
10
Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề.
GQVĐ
Phẩm chất chủ yếu: Trách nhiệm.
11
 - Có thái độ trân trọng và say mê tìm hiểu về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
 - Biết đau thương cho cảnh ngộ của những người dân mất nước, mất tự do.
TN
NA
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu/Tivi, giấy AO, A4, 
2. Học liệu: 
* Giáo viên: KHBD; Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp; Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
- Sưu tầm tranh, ảnh về: Chân dung Nguyễn Đình Chiểu, ảnh lăng mộ Nguyễn Đình Chiểu; Bản đồ trận Cần Giuộc; 
- Tư liệu tham khảo: Sách Nguyễn Đình Chiểu - về tác gia, tác phẩm (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998); Nguyễn Đình Chiểu thơ và đời (NXB Văn học, 2002); video về Nguyễn Đình Chiểu ( 
* Học sinh: Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài; Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước); Đồ dùng học tập 
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
A. TIẾN TRÌNH
Hoạt động học
Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm
PP, KTDH
Phương án kiểm tra đánh giá
 Hoạt động Mở đầu 
 (5 phút)
GQVĐ- kết nối bài học
Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến tác giả Nguyễn Đình Chiểu, tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Đàm thoại, gợi mở
Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân; 
Do GV đánh giá.
Hoạt động Hình thành kiến thức
(105 phút)
Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, Đ5, N1, GT-HT, GQVĐ
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II.Đọc hiểu văn bản.
1. Lung khởi: Giới thiệu thời cuộc và người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc
2. Thích thực: Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc.
3. Ai vãn: Tiếc thương và cảm phục sự hi sinh của những người nghĩa sĩ.
4. Kết: ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ
III.Tổng kết: đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi); Thuyết trình; Trực quan; kĩ thuật sơ đồ tư duy. 
Đánh giá qua sản phẩm sơ đồ tư duy với công cụ là rubric; qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
Hoạt động
Luyện tập 
(20 phút)
Đ3, Đ4, Đ5, GQVĐ
Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng
Vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, thực hành.
Kỹ thuật: động não.
Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
Hoạt động Vận dụng 
(5 phút)
Đ4, Đ5, V1
Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan. 
Đánh giá qua sản phẩm graphics qua trình bày do GV và HS đánh giá.
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá
B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG (5 phút)
a.Mục tiêu: Đ1, GQVĐ
b. Nội dung: Chia sẻ những vấn đề liên quan, từ đó tạo tâm thế, hứng thú giờ học.
c. Sản phẩm: Câu trả lời miệng của học sinh
Câu 1: Trần Tế Xương
Câu 2: Nguyễn Khuyến
Câu 3: Cao Bá Quát
Câu 4: Năm 1802
Câu 5: Năm 1858
Câu 6: Hiệp ước Nhâm Tuất 1862
Câu 7: Nguyễn Đình Chiểu
d.Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 
GV tổ chức cho HS trò chơi: Theo dòng lịch sử
Cách thức tổ chức: GV chia lớp thành 2 đội chơi. Đội nào trả lời được nhiều câu hỏi hơn, đội đó thắng
Phần thưởng cho đội thắng: Mỗi thành viên trả lời đúng câu hỏi cho đội, sẽ được cộng 1 điểm vào điểm KTTX hoặc tùy đặc điểm tình hình lớp.
Câu hỏi được chiếu trên PP như sau:
Câu 1: Đại biểu cuối cùng của văn học trung đại Việt Nam chuyên viết về đề tài thi cử?
(Đáp án: Trần Tế Xương)
Câu 2: Ai là tác giả của câu thơ:
“Năm canh máu chảy đêm hè vắng
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ
Có phải tiếc xuân mà đứng gọi
Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ”
Đáp án: Nguyễn Khuyến
Câu 3: Nhà nho có nhân cách thanh cao gắn với cuộc khởi nghĩa nông dân Mỹ Lương?
Đáp án: Cao Bá Quát
Câu 4: Năm nào Nguyễn Anh lên ngôi vua?
Đáp án: 1802
Câu 5: Thực dâ Pháp xâm lược Việt Nam vào năm nào?
Đáp án: 1858
Câu 6: Năm hoặc Tên hiệp ước đầu tiên của Việt Nam với Pháp mở đầu cho cuốn “vong quốc sử Việt Nam” nhượng 3 tỉnh Nam Kỳ (Biên Hòa, Gia Định, Định Tường) cho Pháp?
Đáp án: Hiệp ước Nhâm Tuất 1862
Câu 7: Tên nhà thơ ở đất Gia Định gắn với phong trào yêu nước và tinh thần khởi nghĩa của những phong trào nông dân cuối thế kỳ XIX, tác giả cuốn Truyện Lục Vân Tiên?
Đáp án: Nguyễn Đình Chiểu
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm .
- Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
GV chiếu hình ảnh:
GV dẫn dắt vào bài mới: Khi đánh giá về nhà thơ mù đất Đồng Nai – Nguyễn Đình Chiểu, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt cảu chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy và càng nhìn càng thấy sáng, văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”. Nguyễn Đình Chiểu cho tới nay vấn là hiện tượng văn học độc đáo, được nhân dân ta ngưỡng mộ, tôn kính bở tài năng và sự cống hiến to lớn của nhà thơ cho sự phát triển nền văn hóa nước nhà. Có người chỉ biết đến Nguyễn Đình Chiểu là tác giả Lục Vân Tiên mà còn rất ít biết về thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu – khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta hươn một trăm năm và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một kiệt tác, là bài văn tế hay nhất, bi tráng nhất trong VHVN trung đại. 
Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (105 phút)
2.1: Tìm hiểu chung về tác giả (40 phút)
a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, N1, GT-HT, GQVĐ
(Hiểu cuộc đời, sự nghiệp văn học của Nguyễn Đình Chiểu; hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc và tình cảm của tác giả)
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I. CUỘC ĐỜI
- Nguyễn Đình Chiểu - Đồ Chiểu (1822 - 1888) Tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai (cái phòng tối) 
- Xuất thân trong gia đình nhà nho. 
- Năm 1843 Nguyễn Đình Chiểu đỗ tú tài, năm 1846 ra Huế thi tiếp nhưng đến năm 1949 lúc sắp thi thì mẹ mất, bỏ thi về Nam chịu tang mẹ. Trên đường đi bị đau mắt nặng nên đã bị mù hai mắt.
- Bị mù từ năm 27 tuổi, Nguyễn Đình Chiểu vẫn mở lớp dạy học, làm thuốc chữa bệnh cho người nghèo và sáng tác thơ văn chống Pháp.
- Năm 1859 Pháp đánh Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu đánh giặc và sáng tác nhiều thơ văn chiến đấu. 
-Thực dân Pháp biết ông là người có tài tìm cách dụ dỗ, mua chuộc, nhưng ông tỏ thái độ bất hợp tác.
- Năm 1888 ông qua đời. Cuộc đời ông là một tấm gương sáng về nghị lực và đạo đức, suốt đời chiến đấu không biết mệt mỏi cho lẽ phải, cho quyền lợi nhân dân. 
=> Bài học từ cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu: Bài học về nghị lực, bản lĩnh sống vượt lên bi kịch cá nhân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù, tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng. 
II.SỰ NGHIỆP THƠ VĂN
1. Những tác phẩm chính: (Xem SGK)
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu.
- Sau khi thực dân Pháp xâm lược: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, Thơ điếu Phan Tòng, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh, Ngư Tiều y thuật vấn đáp (Truyện thơ dài).
-> Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỉ XIX
2. Nội dung thơ văn 
- Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa:
+ Mục đích truyền dạy những bài học về đạo lí làm người chân chính. 
+ Vừa mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc. 
+ Xây dựng mẫu người lí tưởng 
- Lòng yêu nước thương dân: 
+ Tố cáo tội ác của giặc
+ Lên án những kẻ theo giặc, đầu hàng giặc
+ Ngợi ca những sĩ phu yêu nước.
-> Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đã đáp ứng xuất sắc những yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có tác dụng động viên, khích lệ không nhỏ tình thần và ý chí cứu nước của nhân dân.
3. Nghệ thuật thơ văn
- Có nhiều đóng góp, nhất là văn chương trữ tình đạo đức. Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành, đầy tình yêu thương, nồng đậm hơi thở của cuộc sống.
- Thơ văn Nguyên Đình Chiểu còn mang đậm chất Nam Bộ: Từ lời ăn tiếng nói mộc mạc, bình dị, đến tâm hồn nồng nhiệt, chất phác.
- Các sáng tác thiên về chất chuyện kể, mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong văn học dân gian Nam Bộ.
-> Hơn một thế kỷ trôi qua, tiếng thơ Đồ Chiểu vẫn ngân vang giữa cuộc đời. Tên tuổi nhà thơ mù yêu nước xứ Đồng Nai vẫn rực sáng trên bàu trời văn nghệ dân tộc bởi nhân cách cao đẹp và những cống hiến lớn lao của ông cho văn học nước nhà.
III. TỔNG KẾT
 Nguyễn Đình Chiểu sống mãi bởi nhân cách cao đẹp. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu vang mãi trong lòng dân tộc, là ngôi sao càng nhìn càng toả sáng
d. Tổ chức thực hiện: 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
Em hãy nêu những điểm chính về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu? 
+ Nhóm 1+2: Những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
+ Nhóm 3: Nêu những nét chính về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
+ Nhóm 4: Bài học rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:
HS nghe câu hỏi và chuẩn bị câu trả lời các câu hỏi của GV 
GV quan sát, theo dõi HS trả lời các câu hỏi, GV chú ý bao quát HS trong toàn lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
GV gọi từ 2 – 3 HS trả lời câu hỏi
GV bổ sung, hướng dẫn HS trả lời 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
2.2: Tìm hiểu chung về tác phẩm (10 phút)
a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, N1, GT-HT, GQVĐ
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 16/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng. 
- Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiểu viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.
2. Vị trí
- Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc.
- Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời.
3. Thể loại và bố cục
- Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết (đôi khi cũng để tế người sống) 
- Nội dung: Kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình.
- Bố cục: 4 phần.
+ Lung khởi: Khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân.
+ Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ.
+ Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ.
+ Khốc tận (Kết): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ.
4. Đọc văn bản
Đoạn 1: Giọng trang trọng;
Đoạn 2: Từ trầm lắng khi hồi tưởng chuyển sang hào hứng, sảng khoái khi kể lại chiến công.
Đoạn 3: Trầm buồn, sâu lắng, xót xa,đau đớn.
Đoạn 4: Thành kính, trang nghiêm.
d. Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
+ Vị trí bài văn tế trong sáng tác Nguyễn Đình Chiểu và trong lịch sử văn học Việt Nam.
+ Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế? (mục đích, nội dung, hình thức).
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm 
- Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
2.3: Hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết văn bản (55 phút)
2.3.1. Tìm hiểu phần lung khởi (10 phút)
a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, N1, GT-HT, GQVĐ
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
II. Đọc hiểu văn bản 
 1. Giới thiệu khái quát về thời cuộc và nhân vật người nông dân nghĩa sĩ 
- Với hình thức ngắn gọn, câu văn đã dựng nên khung cảnh bão táp của thời đại:
+ “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân
+ “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước.
- Nghệ thuật đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.
Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.
d. Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
1. Câu “súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ” đã khái quát đầy đủ hai mặt biến cố chính trị lớn lao của thế kỉ XIX như thế nào? Câu đầu tiên tạo ra sự đối lập nào? Phân tích ý nghĩa khái quát của các đối lập ấy.
2. Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Nhằm mục đích gì?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS ( cặp đôi)trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm 
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý:
- Đối lập bằng - trắc: TTTB - BBBT
- Đối lập từ loại: DDDĐ - DDDĐ.
- Đối lập ý nghĩa: súng - lòng; giặc - dân - trời; rền - tỏ.
Từ những đối lập, gay gắt, quyết liệt ấy, tác giả muốn biểu hiện: Khung cảnh bão táp của thời đại, xã hội Việt Nam đầu những năm 60 thế kỉ XIX. Biến cố chính lớn lao, trọng đại chi phối toàn bộ thời cuộc là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lược của thực dân Pháp (súng giặc) và ý chí bất khuất bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam (lòng dân).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS.
2.3.2: Tìm hiểu hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc (20 phút)
a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, N1, GT-HT, GQVĐ
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
2. Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc 
 a. Nguồn gốc xuất thân 
- Từ nông dân nghèo cần cù lao động “cui cút làm ăn ” 
- Nghệ thuật tương phản “chưa quen > < chưa biết.
=> Tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.
 b. Lòng yêu nước nồng nàn 
- Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại.
→ Diễn biến tâm trạng người nông dân.
c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân
- Quân trang, quân bi rất thô sơ chỉ có : một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.
- Lập được những chiến công ấy: “đốt xong nhà dạy đạo”, “chém rớt đầu quan hai nọ”
- Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi: “đạp rào, lướt, xông vào” đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt khoát “đốt xong, chém rớt đầu”
Sử dụng các động từ chéo “đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.
=> Nguyễn Đình Chiểu đã tạt một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
d. Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
 	GV đã giao cho HS thực hiện phiếu KWL ở nhà trước tiết học.
K (thực hiện tại nhà)
W (thực hiện tại nhà)
L (thực hiện sau khi thảo luận trong tiết học)
(HS ghi các thông tin đã biết về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc sau khi đọc Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
(HS tự đặt các câu hỏi: thông tin muốn tìm hiểu thêm, điều muốn lí giải về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc)
(HS ghi các câu trả lời, chốt các thông tin về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc)
 .
 .
 .
 .. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS điền thông tin cột K và W ở nhà. 
GV tổ chức các nhóm thảo luận để học sinh hợp tác tìm thông tin điền vào cột L.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi từ 2 HS trình bày thông tin đã điền ở cột K và W. GV chốt các thông tin cột K. 
GV tổ chức HS chia nhóm thảo luận. HS hợp tác tìm thông tin điền vào cột L. GV quan sát quá trình làm việc của các nhóm và giúp đỡ HS. 
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý như sau:
- Hoàn cảnh xuất thân và sự tự nguyện ra trận đánh giặc của người nghĩa sĩ.
- Tinh thần xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của những người anh hùng thời đại.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
	GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên phiếu KWL.
2.3.3: Tìm hiểu phần Ai vãn và kết (20 phút)
a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, N1, GT-HT, GQVĐ
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
3. Ai vãn: sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trươc sự hi sinh của người nghĩa sĩ
a. Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ
- Tiếng khóc xót thương ở đây là của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam bộ, và của cả nước. Do vậy, đó là tiếng khóc có tầm sử thi.
- Cộng hưởng với tình yêu thiên nhiên và con người: cỏ cây, sông, chợ, ngọn đèn, vợ, mẹ 
- Lòng căm hờn quân giặc và triều đình gây nghịch cảnh éo le.
=> Tiếng khóc đau thương mà không bi lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào, kính phục và ngợi ca những người đã chiến đấu và hi sinh cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh thần và việc làm của họ sống mãi trong lòng người.
 b. Tiếng khóc cho thời đại đau thương
- Trở lại hiện thực, khóc thương, chia sẻ với gia đình nỗi mất mát: Mẹ mất con, vợ mất chồng.
- Ngợi ca tấm lòng vì dân của nghĩa sĩ theo hướng vĩnh viễn hóa: danh thơm đồn sáu tỉnh.
- Đông viên, tin tưởng, quyết tâm đánh giặc. 
- Cảm thương nhân dân đang phải khổ đau; thắp nén nhang tưởng nhớ người đã khuất lại chạnh lòng nghĩ đế nước non..
4. Phần kết: Ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ
- Tác giả đề cao quan niệm: Chết vinh còn hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước.
- Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.
=> Khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.
d. Tổ chức thực hiện: 
 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Nhóm 1: Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc. Theo em đó là nguồn cảm xúc gì?
+ Nhóm 2: Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn.
+ Nhóm 3, 4: Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm.
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý:
Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố: Nước, Dân, Trời. Đồ Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ quốc. Tiếng khóc ấy có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS.
2.4: Tìm hiểu tổng kết (5 phút)
a. Mục tiêu: Đ1, Đ2, Đ3, Đ4, N1, GT-HT, GQVĐ
b. Nội dung: HS sử dụng sơ đồ tư duy, điền đầy đủ thông tin vào sơ đồ.
c. Sản phẩm: HS hoàn thành sơ đồ tư duy.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Chất trữ tình.
- Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể văn biền ngẫu.
- Ngô ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
2. Ý nghĩa văn bản
- Vẻ đẹp bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ.
- Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.
d. Tổ chức thực hiện: 
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
	GV yêu cầu các nhóm HS (4-5 HS) dùng sơ đồ tư duy để tóm tắt những đặc điểm nội dung và nghệ thuật của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, thể hiện và ghi vào giấy A0.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS vẽ sơ đồ tư duy tổng hợp ý chính về nội dung và nghệ thuật của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
	GV quan sát, nhắc nhở HS về quy tắc trình bày của sơ đồ tư duy (nét đậm để thể hiện ý chính, nét nhạt dần thể hiện các ý phụ, cách dùng từ khóa, biểu tượng, )
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi từ 1 – 2 nhóm HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét. 
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt các ý :
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
Căn cứ vào phần trình bày của các nhóm, GV lưu ý HS về cách vẽ sơ đồ tư duy.
GV đánh giá kết quả làm việc của nhóm dựa trên rubric.
Rubric đánh giá kết quả:
Nội dung yêu cầu
Mức đánh giá
(1)
(2)
(3)
Phần thông tin
HS chỉ nêu một số đặc điểm về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
HS nêu được gần hết các đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
HS nêu được đầy đủ các đặc điểm về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Phần hình thức
Sơ đồ của HS chưa có sự thể hiện ý lớn, nhỏ, chưa biết dùng từ khóa, hình ảnh.
Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Vài từ khóa, hình ảnh chưa phù hợp.
Sơ đồ của HS có sự thể hiện ý lớn, nhỏ. Từ khóa, hình ảnh phù hợp.
HS tự nhận xét được những ưu và nhược điểm của sản phẩm nhóm.
Hoạt động 3: LUYỆN TẬP (20 phút)
a. Mục tiêu: Đ3, Đ4, Đ5, GQVĐ
(HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập)
b. Nội dung: HS làm việc cá nhân
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
* Dự kiến sản phẩm:
Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống
Thái độ, hành động khi quân giặc tới
Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận
Nghệ thuật
 Là những người nông dân sống cuộc đời lao động lam lũ, vất vả, hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao (Câu 3, 4, 5)
 Khi quân giặc xâm phạm đất đai bờ cõi cha ông, họ đã có những chuyển biến lớn:
- Về tình cảm: Căm thù giặc sâu sắc (Câu 6, 7) 
(Kiểu căm thù mang tâm lí nông dân)
- Về nhận thức: Ý thức được trách nhiệm đối với sự nghiệp cứu nước (Câu 8; 9)
- Hành động: Tự nguyện chiến đấu (Câu 10; 11)
- Vào trận với những thứ vẫn dùng trong sinh hoạt hàng ngày (Câu 12, 13)
 (Vẻ đẹp mộc mạc, chân chất nhưng độc đáo).
 - Khí thế chiến đấu: Tiến công như vũ bão, đạp lên đầu thù xốc tới, không quản ngại bất kì sự hi sinh gian khổ nào, rất tự tin và đầy ý chí quyết thắng (Câu 14, 15).
 - Động từ mạnh, dứt khoát: Đánh, đốt, chém, đạp, xô.
 - Từ đan chéo tăng sự mãnh liệt: Đâm ngang, chém ngược, lướt tới, xông vào.
 - Cách ngắt nhịp ngắn gọn.
 - Hàng loạt hình ảnh đối lập: Ta - địch; Sự thô sơ - hiện đại; Chiến thắng của ta – thất bại của giặc.
 - Chi tiết chân thực được chọn lọc, cô đúc từ đời sống thực tế nhưng có tầm khái quát cao.
d. Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ: 
Hoàn thành bảng phụ sau:
Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống
Thái độ, hành động khi quân giặc tới
Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận
Nghệ thuật
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Nhóm đại diện mỗi nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình. 
- Các nhóm khác có thể hỏi và bổ sung.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Hoạt động 4: VẬN DỤNG (5 phút)
a. Mục tiêu: Đ2, Đ3, Đ4, V1
(HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề nâng cao)
b. Nội dung: HS làm việc cá nhân
c. Sản phẩm: Bài làm của HS
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
- Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; 
- Nội dung: 
+ Giải thích
+ Bàn luận
+ Phê phán
+ Dẫn chứng
+ Bài học
d. Tổ chức thực hiện.
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Từ nội dung của bài văn tế, viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ nêu suy nghĩ về hai chữ nhục, vinh. 
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ và thực hiện nhiệm vụ
- Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS báo cáo bài làm vào tiết học sau
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá trực tiếp bài làm của học sinh.
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1- Bài vừa học 
- Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
- Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp.
- Thái độ cảm phục, xót thương của tác giả
- Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ.
2- Bài sắp học: Thực hành về thành ngữ, điển cố
- Xem lại những kiến thức về thành ngữ đã học ở SGK Ngữ văn 7, sưu tầm một số câu thơ có sử dụng điển cố, thành ngữ.
- Làm bài tập trong SGK

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_11_tiet_14_16_van_ban_van_te_nghia_si_ca.doc